Quyết liệt cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật (*)
Cập nhật ngày: 24/10/2017 10:42:35
(Báo cáo của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc trình bày)
Thưa các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Ðảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Thưa các đồng chí lão thành cách mạng, các vị khách quý,
Thưa các vị đại biểu Quốc hội,
Thưa đồng bào, cử tri cả nước,
Theo chương trình kỳ họp, Chính phủ đã gửi đến các vị đại biểu Quốc hội các báo cáo về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước (NSNN) và 40 tờ trình, báo cáo chuyên đề khác. Thay mặt Chính phủ, tôi xin trình bày trước Quốc hội và đồng bào, cử tri cả nước những nội dung chủ yếu như sau:
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
Tinh thần chỉ đạo xuyên suốt của Chính phủ trong năm 2017 là tập trung thực hiện hiệu quả các nghị quyết của Ðảng, Quốc hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế và trong nước, có đối sách, biện pháp chỉ đạo phù hợp, kịp thời.
Trước tình hình GDP quý I đạt thấp, Chính phủ kiên định mục tiêu tăng trưởng đề ra, chỉ đạo xây dựng kịch bản hằng quý cho từng ngành, lĩnh vực; thảo luận, thống nhất tại phiên họp Chính phủ hằng tháng và yêu cầu các cấp, các ngành điều hành quyết liệt, có biện pháp cụ thể, phát triển mạnh các ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ, du lịch.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo mọi thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật; đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là về tín dụng, thuế, phí, đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, xuất nhập khẩu; cắt giảm điều kiện kinh doanh; thường xuyên đối thoại, lắng nghe, giải quyết kịp thời hơn kiến nghị của doanh nghiệp, người dân.
Tổ chức Hội nghị Chính phủ với doanh nghiệp và nhiều hội nghị, diễn đàn về phát triển kinh tế ngành, vùng, xúc tiến thương mại, đầu tư, khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, tăng cường thu hút đầu tư tư nhân và nước ngoài. Chỉ đạo rà soát, cắt giảm chi phí, trong đó giảm lãi suất, chi phí vốn, phí BOT và nhiều loại chi phí khác.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, quyết liệt chỉ đạo xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo phát triển, hành động, phục vụ nhân dân; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm.
Chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường; củng cố quốc phòng, an ninh và đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng nhờ nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực.
I. KẾT QUẢ ÐẠT ÐƯỢC
1. Về kinh tế
Trong điều kiện tình hình quốc tế và trong nước có nhiều biến động, Chính phủ đã chỉ đạo theo dõi sát, điều hành chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách khác nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng. Giá tiêu dùng bình quân chín tháng tăng 3,79%, ước cả năm khoảng 4%, lạm phát cơ bản khoảng 1,6%. Ðã thực hiện lộ trình giá thị trường đối với dịch vụ y tế tại tất cả các địa phương. Tín dụng chín tháng tăng 12%, cơ cấu chuyển dịch tích cực, chất lượng được nâng lên; thanh khoản, an toàn hệ thống được bảo đảm. Mặt bằng lãi suất giảm, trong đó các lĩnh vực ưu tiên giảm 0,5 - 1%. Tỷ giá, thị trường vàng, ngoại tệ, giá trị đồng tiền Việt Nam ổn định 1; đã mua thêm hơn sáu tỷ USD, nâng mức dự trữ ngoại hối lên trên 45 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay.
Tập trung chống thất thu NSNN, chuyển giá, giảm nợ đọng thuế 2; tăng cường kiểm soát, triệt để tiết kiệm chi; ước cả năm tổng thu NSNN tăng 2,3% so với dự toán và tăng 10,1% so với năm 2016; bội chi 3,5% GDP, bằng mức Quốc hội thông qua. Kỷ luật tài chính - NSNN được tăng cường; từng bước chấn chỉnh sai phạm trong sử dụng tài sản công. Nợ công trong giới hạn cho phép và có xu hướng giảm 3.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký mới, bổ sung và mua cổ phần trong chín tháng đạt 25,5 tỷ USD, tăng 34,3%; vốn FDI thực hiện đạt kỷ lục 12,5 tỷ USD, tăng 13,4%. Thị trường chứng khoán vượt 800 điểm, cao nhất kể từ năm 2008 (ngày 20-10-2017 đạt 826,84 điểm); mức vốn hóa đạt trên 93% GDP 4; đưa thị trường chứng khoán phái sinh vào hoạt động. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước cả năm khoảng 33,4% GDP, tăng 12,6%.
Tính đến hết tháng 9, xuất khẩu tăng 20%, trong đó rau quả tăng 43,4%, hạt điều tăng 25,6%, thủy sản tăng 19,8%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 41,4%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 29,7%; điện thoại và linh kiện tăng 23,6% 5. Nhập khẩu tăng 22,7%; xuất siêu 328 triệu USD. Công tác quản lý thị trường, giá cả, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại được tăng cường.
Trong chín tháng có gần 94 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, tăng 15,4%; tổng vốn đăng ký tăng 43,5%; có trên 21 nghìn doanh nghiệp hoạt động trở lại. Tổng vốn đăng ký mới và bổ sung đạt 2,1 triệu tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay. Phần lớn doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và ngày càng tốt hơn 6. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) xếp hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam năm 2017 - 2018 tăng năm bậc, lên thứ 55/137 quốc gia, vùng lãnh thổ.
Tăng trưởng GDP chín tháng đạt 6,41% 7, ước cả năm đạt 6,7%. Ðạt được kết quả này là nhờ cả ba khu vực tăng trưởng khá đồng đều: Nông nghiệp tăng 2,78% (gấp hơn bốn lần cùng kỳ), trong đó thủy sản tăng cao 5,42%; xuất khẩu nông, lâm, thủy sản ước cả năm đạt 35 tỷ USD. Công nghiệp và xây dựng tăng 7,17%, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 12,8%. Khu vực dịch vụ tăng 7,25%, cao nhất kể từ năm 2008. Thu hút khách du lịch đạt kỷ lục, khách quốc tế đạt 9,45 triệu lượt, ước cả năm 13 triệu lượt, tăng 30%; khách trong nước đạt 57,9 triệu lượt, ước cả năm 75 triệu lượt, tăng 12%.
Ban hành và chỉ đạo tích cực triển khai các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, 5 (khóa XII) về tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh; thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN); phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế; Nghị quyết của Bộ Chính trị về cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công và Nghị quyết của Quốc hội về cơ cấu lại nền kinh tế.
Tập trung chỉ đạo thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020, ưu tiên các dự án, công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, nhất là giao thông, thủy lợi, năng lượng, y tế. Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu; trình Bộ Chính trị cho ý kiến và tổ chức thực hiện Phương án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém; Ðề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu và Ðề án tổng thể cơ cấu lại DNNN đến năm 2020. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền Ðề án thành lập Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Thực hiện tổng kiểm kê nguồn lực quốc gia. Quyết liệt xử lý 12 dự án, doanh nghiệp yếu kém, thua lỗ, thất thoát và đạt được kết quả bước đầu 8; đồng thời chỉ đạo các ngành, các cấp tiếp tục rà soát, chấn chỉnh trong toàn bộ hệ thống DNNN.
Ðẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, tăng cường hợp tác, liên kết, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản 9. Việc chuyển đổi một phần đất lúa sang nuôi trồng khác, bước đầu phát huy hiệu quả, nhất là nuôi tôm giá trị tăng khoảng 4,5 lần 10. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực; đến nay có 38 đơn vị cấp huyện và 31,5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt kế hoạch đề ra (31%).
Ban hành và triển khai nhiều đề án cơ cấu lại các ngành công nghiệp, dịch vụ; khuyến khích đổi mới, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường và phát triển các ngành chế biến, chế tạo 11. Công nghiệp công nghệ thông tin, truyền thông ngày càng đóng vai trò quan trọng; xuất khẩu điện thoại thông minh và phần mềm tăng mạnh (năm 2017 riêng xuất khẩu phần mềm ước đạt trên ba tỷ USD); phổ cập wifi miễn phí ở nhiều trung tâm du lịch, thành phố lớn. Tỷ trọng ngành chế biến, chế tạo trong toàn ngành công nghiệp đạt trên 56,1% (năm 2016 là 54,5%). Cơ cấu kinh tế vùng chuyển dịch tích cực; tăng cường liên kết, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế từng vùng. Xây dựng, trình Quốc hội dự án Luật Ðơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Qua thực tiễn chỉ đạo điều hành chín tháng đầu năm, việc đạt kết quả tăng trưởng khả quan cho thấy, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng bước đầu phát huy hiệu quả, giảm dần phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, nhất là dầu khí 12. Chất lượng tăng trưởng có bước chuyển biến, đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) năm 2017 ước đạt 44,1%, cao hơn năm 2016 (40,7%) và giai đoạn 2011 - 2015 (33,6%) 13. Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 9-2017 đạt 53,3 điểm, cao nhất trong ASEAN 14.
2. Về văn hóa, xã hội
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng và đạt nhiều kết quả. Cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành tổ chức nhiều hoạt động đền ơn, đáp nghĩa thiết thực, có ý nghĩa giáo dục, nhân văn sâu sắc trên phạm vi cả nước nhân dịp kỷ niệm 70 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ. Tích cực giải quyết hồ sơ tồn đọng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công. Quan tâm đào tạo nghề, giải quyết việc làm; trong chín tháng tạo việc làm cho 1,24 triệu người, tăng 3,48%, trong đó đưa gần 93 nghìn người đi lao động ở nước ngoài. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm có xu hướng giảm dần qua các quý, đến nay còn 2,21%. An sinh xã hội được bảo đảm; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm 1 - 1,5%, còn khoảng 6,7 - 7,2%, riêng các huyện nghèo giảm 4%. Xuất cấp gần 71 nghìn tấn gạo cứu trợ đột xuất và hỗ trợ học sinh vùng khó khăn. Số người tham gia bảo hiểm xã hội đạt 13,5 triệu, bảo hiểm thất nghiệp đạt 11,4 triệu.
Xây dựng, trình Trung ương các đề án về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập; bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; phát triển y học dân tộc, dược liệu. Phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng 10 bệnh viện mới với quy mô gần 5.500 giường. Ðẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, tỷ lệ bao phủ đạt 83% 15. Tiếp tục kết nối liên thông giữa các cơ sở khám, chữa bệnh với cơ quan bảo hiểm xã hội, giám định thanh toán bảo hiểm y tế. Ðấu thầu mua thuốc tập trung, từng bước giảm giá thuốc 16. Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp bảo đảm an toàn thực phẩm và đạt kết quả bước đầu 17; thí điểm thành lập Ban quản lý an toàn thực phẩm và thanh tra chuyên ngành tại một số địa phương.
Ðổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng, bảo đảm nghiêm túc, an toàn, thuận lợi, giảm áp lực và chi phí; 100% tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em năm tuổi. Các đoàn học sinh dự thi Ô-lim-pích quốc tế đạt kết quả cao 18. Thực hiện nhiều giải pháp thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, nhất là trong thế hệ trẻ, học sinh, sinh viên; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia; triển khai một số dự án công nghệ cao quy mô lớn. Chỉ số đổi mới sáng tạo (GII) của Việt Nam năm 2017 tăng 12 bậc, xếp thứ 47 trong số 127 quốc gia, vùng lãnh thổ, cao nhất từ trước đến nay.
Tập trung chỉ đạo phát triển văn hóa, con người Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết Trung ương; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh vai trò đội ngũ văn nghệ sĩ, trí thức. Công tác quản lý, tổ chức lễ hội được chấn chỉnh. Thể dục thể thao có bước tiến bộ; Việt Nam xếp thứ ba tại SEA Games và thứ tư tại Para Games với nhiều thành tích nổi bật 19. Công tác người cao tuổi, gia đình, trẻ em, vì sự tiến bộ của phụ nữ và chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng được quan tâm chỉ đạo. Cai nghiện ma túy được đổi mới, tăng cường tự nguyện, mở rộng điều trị bằng thuốc thay thế.
Thông tin truyền thông được đẩy mạnh; cung cấp kịp thời các thông tin về chủ trương, chính sách, pháp luật và sự lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo điều hành của Ðảng, Nhà nước, các vấn đề dư luận quan tâm và gương người tốt, việc tốt; bước đầu chấn chỉnh, xử lý thông tin sai sự thật, xuyên tạc, kích động, phản động trên mạng xã hội 20.
3. Về tài nguyên, môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu
Tăng cường quản lý tài nguyên, đất đai, khoáng sản. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 96,3%. Thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Chỉ đạo quyết liệt xử lý tình trạng khai thác đá, cát sỏi, chặt phá rừng trái phép. Tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; đẩy mạnh trồng rừng. Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường, kiên quyết dừng chủ trương đầu tư đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao. Kiểm tra, xử lý nhiều vụ việc vi phạm pháp luật về môi trường. Sản xuất kinh doanh, khai thác thủy sản, du lịch, đời sống người dân sau sự cố ô nhiễm môi trường biển ở bốn tỉnh miền trung đã ổn định và phát triển trở lại; Nhà máy Formosa Hà Tĩnh đi vào hoạt động và được kiểm soát chặt chẽ về môi trường.
Tổ chức Hội nghị và ban hành Nghị quyết của Chính phủ với nhiều giải pháp cấp bách, chiến lược về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng biến đổi khí hậu; tăng cường hợp tác quốc tế về khai thác, sử dụng bền vững nguồn nước xuyên quốc gia và ứng phó biến đổi khí hậu.
Mặc dù chúng ta đã chủ động phòng chống thiên tai, nhưng bão lũ nghiêm trọng vừa qua đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp đã phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh thần “tương thân, tương ái”, chia sẻ những mất mát, chung tay hỗ trợ, giúp đồng bào khắc phục hậu quả, sớm ổn định đời sống và sản xuất. Ðây là một nghĩa cử cao đẹp cần được gìn giữ và phát huy.
4. Về cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tập trung xây dựng, hoàn thiện pháp luật, khắc phục tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành 21; đã thông qua 12 Luật, ban hành 112 Nghị định, trong đó chú trọng rà soát các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh 22. Kết nối cơ chế một cửa ASEAN với bốn nước; tổ chức tiếp nhận thông tin, lắng nghe và giải quyết kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp qua Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ 23 và của các bộ, ngành, địa phương. Ðến nay đã cắt giảm, đơn giản hóa trên 5.000 thủ tục hành chính. Tập trung chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, về nguyên tắc không quá một lần/năm. Công khai chỉ số cải cách hành chính của các bộ, ngành, địa phương. Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; khắc phục một bước tình trạng thiếu kỷ luật kỷ cương, nói không đi đôi với làm 24.
Tập trung chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; đã cơ bản hoàn thành việc ban hành Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ. Tiếp tục đẩy mạnh tinh giản biên chế, đã giảm được 3% biên chế công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước 25. Tập trung chỉ đạo, xử lý những sai phạm của cán bộ, công chức, viên chức trên tinh thần kiên quyết, khách quan, công khai minh bạch; trong đó đã xử lý nghiêm một số cán bộ lãnh đạo và công khai kết luận, tạo niềm tin trong Nhân dân. Thực hiện nghiêm kỷ luật hành chính, cấm uống bia, rượu trong giờ làm việc, buổi trưa; cấm biếu quà lãnh đạo trong dịp lễ, Tết; cấm sử dụng xe công đi lễ hội; chấn chỉnh việc cấp biển số xanh cho ô-tô doanh nghiệp và nhận ô-tô do doanh nghiệp biếu tặng.
Nghiêm túc triển khai kết luận của đồng chí Tổng Bí thư tại các cuộc họp lãnh đạo chủ chốt và các phiên họp của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng. Hoàn thiện, trình Quốc hội dự án Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) và dự án Luật Tố cáo (sửa đổi). Phát hiện, xử lý nhiều vụ việc tham nhũng, đưa ra xét xử công khai các vụ án lớn, dư luận quan tâm 26; thu hồi tài sản có tiến bộ 27. Chú trọng công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và các vụ việc gây bức xúc. Tổ chức tiếp trên 352 nghìn lượt công dân 28; giải quyết khoảng 84% vụ khiếu nại, tố cáo.
5. Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại
Tập trung chỉ đạo công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại, phối hợp chặt chẽ, phát huy sức mạnh tổng hợp bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia. Theo dõi sát, xử lý kịp thời, phù hợp các tình huống phát sinh, nâng cao năng lực của các lực lượng thực thi pháp luật trên biển; tăng cường xây dựng đường tuần tra biên giới.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện quan trọng của đất nước. Chủ động ngăn chặn mọi âm mưu chống phá, không để bị động, bất ngờ; xử lý nhiều vụ việc phức tạp, gây rối, tụ tập đông người; trấn áp tội phạm. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; tai nạn giảm cả ba tiêu chí 29.
Các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Ðảng, Nhà nước được tổ chức chu đáo, đạt kết quả thiết thực. Làm tốt vai trò nước chủ nhà, đã tổ chức nhiều hoạt động và đang tích cực chuẩn bị để bảo đảm thành công Tuần lễ cấp cao APEC 2017. Nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các diễn biến, tình huống nhạy cảm phát sinh trong quan hệ quốc tế. Xây dựng đường biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị và hợp tác phát triển. Hoàn thành Ðề án tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới với Lào; tiếp tục thúc đẩy phân giới cắm mốc với Cam-pu-chia. Chủ động tham gia, đóng góp tích cực trên các diễn đàn đa phương và các hội nghị quốc tế quan trọng. Tăng cường bảo hộ công dân, nhất là ngư dân, tàu thuyền bị bắt cóc, bắt giữ 30.
II. HẠN CHẾ, YẾU KÉM
Bên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Chất lượng tăng trưởng cải thiện còn chậm; năng suất lao động chưa cao 31. Một số ngành, lĩnh vực tăng trưởng thấp. Quy định pháp luật còn bất cập, phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công chậm 32. Nợ công cao; xử lý nợ xấu còn nhiều khó khăn 33; cổ phần hóa DNNN, thoái vốn đạt thấp. Phát hiện thêm nhiều dự án đầu tư của DNNN chậm tiến độ, hiệu quả thấp, thua lỗ, thất thoát. Tình hình sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù số lượng thành lập mới khá cao nhưng chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực cạnh tranh thấp, gắn kết với khu vực FDI còn hạn chế. Tái cơ cấu các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở một số vùng, địa phương triển khai chậm, lúng túng, chưa gắn với thị trường. Quản lý phát triển đô thị còn nhiều hạn chế. Nhiều cơ chế, chính sách còn bất cập; điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực rườm rà, phức tạp. Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, phân bón giả, kém chất lượng, lừa đảo trong bán hàng đa cấp, tín dụng đen... vẫn xảy ra.
Chất lượng giáo dục đại học và nghề nghiệp chuyển biến chậm, chưa thật sự gắn với nhu cầu xã hội. Phát triển thị trường khoa học công nghệ còn khó khăn; số doanh nghiệp tham gia còn ít, quy mô nhỏ. Tình trạng trốn, nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chưa được khắc phục hiệu quả. Dịch sốt xuất huyết, chân tay miệng lan rộng, diễn biến phức tạp. Còn xảy ra sự cố y khoa nghiêm trọng, vi phạm trong quản lý dược, mất an toàn thực phẩm, ngộ độc đông người. Ðời sống của đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai còn nhiều khó khăn. Còn những biểu hiện tiêu cực, suy thoái đạo đức lối sống gây bức xúc, nhất là tình trạng xâm hại trẻ em, phụ nữ, bạo lực gia đình. Vẫn xảy ra nhiều vụ trẻ em bị tai nạn, đuối nước. Công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng còn bất cập; chưa có giải pháp hiệu quả khắc phục tình trạng lợi dụng mạng xã hội đưa tin xấu, độc; còn nhiều sai phạm trong hoạt động báo chí.
Tình trạng chặt phá rừng, khai thác cát sỏi trái phép còn xảy ra ở nhiều nơi; quản lý khai thác khoáng sản, tài nguyên nước còn lãng phí, bất cập. Sạt lở bờ sông, ven biển xảy ra nghiêm trọng. Việc giám sát, thực thi pháp luật về môi trường còn nhiều hạn chế; chưa có giải pháp hữu hiệu khắc phục tình trạng ô nhiễm, xử lý rác thải ở nông thôn, làng nghề, lưu vực sông. Còn xảy ra ngập, úng tại một số thành phố lớn. Thiên tai, bão lũ gây thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất và đời sống 34.
Thực thi pháp luật vẫn là khâu yếu; kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm. Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh; phối hợp công tác giữa các cấp, các ngành hiệu quả chưa cao. Ðổi mới đơn vị sự nghiệp công lập chưa theo kịp yêu cầu. Còn những yếu kém trong công tác cán bộ; đã phát hiện nhiều vi phạm trong tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ. Tinh thần, thái độ phục vụ, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế. Chưa chú trọng thanh tra công vụ, xử lý vi phạm chưa nghiêm. Hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo điều hành trên một số lĩnh vực ở nhiều bộ, ngành, địa phương còn thấp, nhất là cấp cơ sở. Xây dựng Chính phủ điện tử chậm. Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Nhiều vụ việc khiếu nại tố cáo chưa được giải quyết dứt điểm, phát sinh điểm nóng, phức tạp, phần lớn liên quan đến đất đai.
Tình hình an ninh, trật tự trên một số địa bàn diễn biến phức tạp. Xảy ra nhiều vụ trọng án, tội phạm ma túy, chống người thi hành công vụ và tai nạn giao thông, cháy nổ nghiêm trọng 35. Ðấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức, đòi hỏi phải có chủ trương, biện pháp phù hợp trong thời gian tới.
Trên cơ sở kết quả chín tháng, với nỗ lực phấn đấu trong thời gian còn lại, dự báo cả năm 2017 chúng ta đạt và vượt toàn bộ 13 chỉ tiêu kế hoạch đề ra 36. Ðây là một thành công lớn của đất nước ta, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng giảm dần khai thác tài nguyên, chuyển sang công nghiệp chế biến, chế tạo, nông nghiệp công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển các ngành dịch vụ, du lịch. Việc đạt được kết quả toàn diện trên các lĩnh vực đã góp phần củng cố niềm tin, tạo không khí phấn khởi trong toàn xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao (Liên hợp quốc đánh giá Chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam năm 2017 tăng 20 bậc, lên mức 68 trong số 157 quốc gia, vùng lãnh thổ 37).
Từ nay đến cuối năm, chúng ta tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra; không chủ quan trong chỉ đạo điều hành, nhất quán mục tiêu bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh; tổ chức thành công Tuần lễ cấp cao APEC; chú trọng bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
B. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
Năm 2018, tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; kinh tế thế giới tăng trưởng cao hơn năm 2017 nhưng không đồng đều và còn nhiều rủi ro 38; xu hướng bảo hộ vẫn gia tăng. Các thách thức an ninh phi truyền thống ngày càng gay gắt. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động trên nhiều phương diện, vừa là cơ hội nhưng cũng vừa là thách thức đối với chúng ta. Ở trong nước, nền kinh tế còn nhiều tồn tại, yếu kém. Dư địa chính sách tài khóa, tiền tệ ngày càng hạn hẹp. Việc cơ cấu lại nền kinh tế, các ngành, lĩnh vực trọng yếu đòi hỏi nguồn lực và thời gian thực hiện. Nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia và ứng phó biến đổi khí hậu rất lớn trong khi nguồn lực còn hạn hẹp.
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển biến rõ nét, thực chất trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành ở tất cả các ngành, các cấp. Ðẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Làm tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa, xã hội; thực hành dân chủ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(a) Về kinh tế: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 6,5 - 6,7%; tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân khoảng 4%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 7 - 8%; tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 3%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 33 - 34% GDP.
(b) Về xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 1 - 1,3%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58 - 60%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ ba tháng trở lên có văn bằng chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo đạt 23 - 23,5%; số giường bệnh trên một vạn dân đạt 26 giường (không tính giường trạm y tế xã); tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 85,2%.
(c) Về môi trường: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 88%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,6%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường ổn định vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế
Ðiều hành chủ động, linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa; nâng cao hiệu quả phân tích, dự báo và ứng phó kịp thời với những biến động trong nước và quốc tế để bảo đảm ổn định vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế, nhất là về lao động, việc làm, NSNN, vốn đầu tư phát triển, xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, an ninh lương thực và năng lượng. Tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất; bảo đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực ưu tiên gắn với kiểm soát chặt chẽ, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống; quản lý hiệu quả thị trường ngoại tệ, vàng; tăng dự trữ ngoại hối.
Thực hiện chính sách tài khoá chặt chẽ, siết chặt kỷ luật tài chính - NSNN ở tất cả các ngành, các cấp. Tạo chuyển biến rõ nét trong chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Triệt để tiết kiệm chi; gắn việc bố trí các dự án, nhiệm vụ chi với khả năng cân đối nguồn lực; khoán chi hành chính, sử dụng xe công; đẩy mạnh đấu thầu, đặt hàng trong cung cấp dịch vụ công. Cơ cấu lại NSNN theo hướng tăng dần tỷ trọng thu nội địa, tỷ trọng chi đầu tư và giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi trả nợ; phấn đấu giảm bội chi NSNN; đẩy nhanh cải cách khu vực sự nghiệp công gắn với tinh giản biên chế; tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nợ công; chú trọng kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay về cho vay lại, khắc phục tình trạng các khoản vay bị tăng chi phí do chậm tiến độ và hạn chế tối đa cấp bảo lãnh mới theo tinh thần Nghị quyết của Bộ Chính trị. Tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực NSNN gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; có chính sách phù hợp để huy động nguồn lực ngoại tệ trong xã hội. Quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công; tăng cường thực hiện đấu thầu qua mạng; kiên quyết phòng, chống lợi ích nhóm, tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm các vi phạm. Tập trung chấn chỉnh những bất cập, sai phạm trong các dự án đối tác công tư, nhất là các dự án BOT, BT. Tiếp tục khuyến khích mạnh mẽ đầu tư ngoài nhà nước phát triển hạ tầng, bảo đảm tuân thủ pháp luật, công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người dân. Tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các nguồn vốn đầu tư. Phát triển ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tài chính, chứng khoán, bất động sản.
Ðẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu gắn với xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Rà soát, đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, nhất là kiểm tra chuyên ngành, thực hiện cơ chế một cửa quốc gia; hỗ trợ doanh nghiệp chủ động hội nhập hiệu quả, nâng cao chất lượng thông tin, dự báo thị trường. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu; điều hành phù hợp theo hướng giảm nhập siêu, hướng đến cân bằng thương mại bền vững. Phát triển mạnh hệ thống bán lẻ; thúc đẩy tiêu thụ hàng nội địa, có giải pháp phù hợp bảo vệ sản xuất trong nước; triển khai hiệu quả Ðề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Tiếp tục thực hiện lộ trình giá thị trường đối với dịch vụ y tế, giáo dục, điện... gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách, hộ nghèo. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý giá cả, thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng theo cơ chế thị trường. Rà soát, cắt giảm điều kiện kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; cung cấp dịch vụ công trực tuyến, triển khai thực hiện danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 với trên 700 thủ tục hành chính; tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện theo tinh thần các Nghị quyết 19, 35, 36a của Chính phủ. Phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao và các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ.
Yêu cầu tất cả các cấp, các ngành có kế hoạch cụ thể, triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tạo chuyển biến mạnh mẽ; phấn đấu năm 2018 cải thiện căn bản các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, nhất là nhóm các chỉ tiêu còn thấp để tiếp tục nâng cao hơn nữa chỉ số xếp hạng của Việt Nam.
2. Cơ cấu lại kinh tế đồng bộ, toàn diện, thực chất
Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, hiệu quả các chương trình hành động triển khai các nghị quyết của Trung ương Ðảng, Bộ Chính trị, Quốc hội về tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; cơ cấu lại NSNN và quản lý nợ công; thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả DNNN; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp trong năm 2018; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, giám sát và chỉ đạo thực hiện.
Hoàn thiện và triển khai hiệu quả các quy định của pháp luật, tập trung vốn đầu tư công và tăng cường huy động các nguồn lực ngoài nhà nước cho các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm, tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển. Hoàn thiện định mức kinh tế kỹ thuật trong đầu tư xây dựng; có giải pháp phù hợp, áp dụng ngay để tiết kiệm vốn đầu tư công. Ðẩy nhanh tiến độ triển khai, chuẩn bị đầu tư các dự án giao thông trọng điểm 39. Sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng các công trình quan trọng cấp bách, các dự án nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp, dịch vụ, du lịch quy mô lớn.
Thực hiện nghiêm Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng sau khi được Quốc hội thông qua và Ðề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu đến năm 2020; tạo chuyển biến căn bản về quản trị ngân hàng, hiệu quả và an toàn hoạt động; thúc đẩy phát triển thị trường mua bán nợ. Tập trung xử lý dứt điểm các tổ chức tín dụng yếu kém theo nguyên tắc thị trường, không hỗ trợ trực tiếp từ NSNN. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát; xử lý nghiêm các vi phạm.
Triển khai quyết liệt việc cơ cấu lại, cổ phần hóa DNNN theo đề án, tiến độ, lộ trình đề ra; thoái hết vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường, xử lý nghiêm các trường hợp cố tình chậm triển khai, trong đó có trách nhiệm của người đứng đầu bộ, ngành, địa phương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Thành lập Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tạo chuyển biến rõ nét về năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của tập đoàn, tổng công ty; đăng ký, niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ðẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập; thúc đẩy xã hội hóa, phát triển thị trường dịch vụ công, tạo môi trường bình đẳng giữa đơn vị công lập và ngoài công lập theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII. Công khai, minh bạch, phòng chống thất thoát, tiêu cực, lợi ích nhóm, nhất là trong việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, thuê đất, thương hiệu; xử lý nghiêm các sai phạm. Phát triển mạnh về số lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; có giải pháp phù hợp chuyển hộ cá thể sang doanh nghiệp; khuyến khích phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân vững mạnh.
Tập trung tháo gỡ vướng mắc, khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất gắn với cơ cấu lại nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ sinh học; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế. Chú trọng phát triển những sản phẩm có thế mạnh như tôm, cá tra, gạo chất lượng cao, trái cây, rau quả, một số loại cây công nghiệp, dược liệu. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ, ngành nghề tại các vùng bị tác động bởi biến đổi khí hậu. Ðẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với đổi mới tổ chức sản xuất, nâng cao đời sống của người dân. Phát triển mạnh kinh tế hợp tác, nhân rộng các mô hình hợp tác xã kiểu mới, hiệu quả và phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch và bảo vệ môi trường. Có cơ chế để hệ thống chính trị và người dân tham gia kiểm soát, giám sát chất lượng giống, vật tư nông nghiệp, nông sản xuất khẩu, an toàn thực phẩm. Phát triển hiệu quả các ngành kinh tế biển, hỗ trợ diêm dân, ngư dân đánh bắt xa bờ, người dân sinh sống trên các đảo gắn với bảo vệ chủ quyền.
Thúc đẩy cơ cấu lại công nghiệp, tập trung phát triển các ngành chế biến, chế tạo; công nghiệp phục vụ nông nghiệp; công nghiệp chế biến nông sản; sản xuất hàng gia dụng, điện tử; công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghệ thông tin, sinh học, môi trường, công nghiệp hỗ trợ gắn với liên kết chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia, trong đó trọng tâm là đổi mới công nghệ, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất lao động. Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, sản phẩm cạnh tranh, thân thiện môi trường.
Ðẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như thông tin truyền thông, tài chính, ngân hàng, logistics; thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ, vận tải quốc tế, phần mềm. Phát triển hạ tầng viễn thông và in-tơ-nét băng rộng hiện đại, đồng bộ. Thực hiện các giải pháp phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo tinh thần Nghị quyết của Bộ Chính trị; tạo chuyển biến rõ nét, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng môi trường du lịch thân thiện, văn hóa, đẩy mạnh liên kết với các hoạt động, sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, làng nghề, bảo đảm an ninh an toàn cho du khách và tiếp tục mở rộng diện cấp thị thực điện tử cho các quốc gia, vùng lãnh thổ.
Rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật để tăng cường liên kết vùng; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương; nâng cao hiệu quả điều phối vùng. Phát huy mạnh mẽ vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm kinh tế lớn, các thành phố trực thuộc Trung ương. Khẩn trương thành lập ba đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt sau khi Quốc hội thông qua Luật và các Ðề án liên quan.
3. Phát triển hiệu quả văn hóa, xã hội, chăm lo đời sống của người dân
Thực hiện tốt Chỉ thị số 14 của Ban Bí thư, tiếp tục rà soát chế độ, thực hiện hiệu quả chính sách người có công với cách mạng 40. Ðẩy nhanh giải quyết hồ sơ tồn đọng; quan tâm hỗ trợ nhà ở; tìm kiếm, quy tập hài cốt, xác định danh tính liệt sĩ thiếu thông tin. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm.
Ðổi mới quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp; phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Thực hiện đào tạo lại, đào tạo bổ sung, nhất là cho sinh viên tốt nghiệp ra trường không tìm được việc làm sang những lĩnh vực thiếu lao động, đào tạo cho công nghệ thông tin, du lịch; nghiên cứu, có giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ 35 tuổi trở lên mất việc làm. Tập trung thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, các chính sách trợ giúp, bảo đảm an sinh xã hội; ưu tiên bố trí NSNN và huy động nguồn lực ngoài ngân sách để phát triển vùng khó khăn, vùng bị thiên tai và đồng bào dân tộc thiểu số. Bảo đảm an toàn nhà ở cho người dân vùng chịu tác động lớn của bão lũ, sạt lở. Khuyến khích phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân và thiết chế văn hóa tại khu công nghiệp. Thực hiện nghiêm quy định về an toàn, vệ sinh lao động. Thu hút người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khắc phục tình trạng nợ đọng, nâng cao hiệu quả quản lý quỹ, bảo đảm công khai, minh bạch, bền vững. Nghiên cứu Ðề án đổi mới chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công, trình Trung ương và Quốc hội.
Khẩn trương ban hành Chương trình hành động triển khai các Nghị quyết Trung ương 6 về công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe và dân số trong tình hình mới. Tăng cường y tế dự phòng, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh. Ðổi mới mạnh mẽ công tác y tế cơ sở, thực hiện tốt vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; đưa năm bệnh viện Trung ương và tuyến cuối vào hoạt động. Chấn chỉnh công tác quản lý dược phẩm, tiếp tục thực hiện cơ chế đấu thầu thuốc tập trung. Ðẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; chống lạm dụng, trục lợi, bảo đảm an toàn, bền vững Quỹ bảo hiểm y tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm, đề cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và người đứng đầu. Từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy hệ thống y tế từ trung ương đến địa phương theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Tiếp tục triển khai thực hiện Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia. Khẩn trương hoàn thành Khung chương trình và sách giáo khoa phổ thông. Rà soát, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đổi mới mạnh mẽ, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp. Nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường lao động gắn với cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách. Khuyến khích mạnh mẽ đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển thông minh. Chú trọng công tác sở hữu trí tuệ; phát triển thị trường khoa học công nghệ, coi doanh nghiệp là trung tâm đổi mới, sáng tạo. Gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo, nghiên cứu và doanh nghiệp. Xây dựng và khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học công nghệ quốc gia và của các bộ, ngành, địa phương; mạng lưới kết nối các nhà khoa học và công nghệ Việt Nam với thế giới.
Bảo tồn, phát huy các giá trị, di sản văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp; khai thác hiệu quả lợi thế, các giá trị bản sắc để phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ðẩy mạnh xã hội hóa, có cơ chế đặc thù và quan tâm hơn phát triển văn học nghệ thuật, đội ngũ văn nghệ sĩ, trí thức. Triển khai hiệu quả chương trình phát triển công nghiệp văn hóa. Quản lý tốt hơn hoạt động tổ chức lễ hội, biểu diễn nghệ thuật. Ðẩy mạnh thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh. Ða dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục, ngăn chặn suy thoái đạo đức, lối sống; phòng, chống bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em, phụ nữ. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo. Quan tâm chăm lo người cao tuổi, người khuyết tật và công tác gia đình, trẻ em, thanh thiếu niên, bình đẳng giới. Phát triển thể dục thể thao quần chúng; chú trọng thể thao thành tích cao. Quản lý hiệu quả các cơ sở cai nghiện ma túy tập trung và đổi mới quản lý sau cai nghiện.
4. Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý tài nguyên
Tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật, quản lý chặt chẽ đất đai, nhất là đất nông, lâm trường, bảo đảm hiệu quả, chống tiêu cực, lãng phí. Hoàn thiện, trình Quốc hội dự án Luật Ðất đai (sửa đổi), Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi). Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Ðiều tra, quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên nước. Hợp tác quốc tế, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn nước xuyên biên giới. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản, đá, cát sỏi trái phép. Tiếp tục thực hiện chương trình điều tra cơ bản tài nguyên môi trường biển và hải đảo. Rà soát, hoàn thiện và thực hiện đúng quy trình vận hành liên hồ chứa, pháp luật về đê điều.
Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và đóng cửa rừng tự nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp. Cải thiện chất lượng môi trường và xử lý ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư tập trung ở nông thôn, các lưu vực sông, hồ, vùng ven biển, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Xử lý hiệu quả rác thải nông thôn. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo và chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Quy hoạch tổng thể, xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh và cam kết COP-21. Triển khai đồng bộ các giải pháp mà Chính phủ đã có Nghị quyết để phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng biến đổi khí hậu.
5. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Ðảng; ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Triển khai Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Ðổi mới phương thức, lề lối làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân, nhất là ở cấp cơ sở; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đề cao trách nhiệm giải trình, xử lý nghiêm vi phạm. Tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, xác định rõ vị trí việc làm, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. Ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử. Phát huy dân chủ cơ sở, tạo chuyển biến tích cực; tăng cường tương tác giữa chính quyền với người dân, doanh nghiệp thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nhân rộng mô hình trung tâm hành chính công hoạt động hiệu quả, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; xử lý dứt điểm và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Ðơn giản hóa thủ tục, bảo đảm công khai, minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí.
Quản lý xã hội tốt hơn; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực thi công vụ; nâng cao đạo đức, văn hóa, tính chuyên nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là ở các cơ quan trực tiếp giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Các cơ quan đều phải có quy chế làm việc công khai, minh bạch, có cơ chế giám sát thực hiện. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả hoạt động thanh tra trong thực thi công vụ, nhất là công tác cán bộ, kỷ luật hành chính.
Yêu cầu tất cả các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; có cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm, công khai các vi phạm. Nâng cao hiệu quả thanh tra, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng. Người đứng đầu chính quyền các cấp thực hiện đúng các quy định của Luật Tiếp công dân. Các cơ quan, địa phương phải rà soát, xử lý kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc phức tạp kéo dài. Tăng cường phòng chống, phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc tham nhũng; đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng nghiêm trọng, được xã hội quan tâm; thu hồi tối đa tài sản bị thất thoát. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp công tác giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, nhất là trong đấu tranh phòng chống tham nhũng.
6. Giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
Thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Ðảng, Nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo đảm lợi ích quốc gia dân tộc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, nâng cao vị thế của đất nước. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Ðẩy mạnh đối ngoại về quốc phòng, an ninh, tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc. Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.
Giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời các âm mưu, hoạt động chống phá Ðảng, Nhà nước của các thế lực thù địch; nắm chắc tình hình, kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh. Tập trung phòng chống, đấu tranh hiệu quả với các loại tội phạm, nhất là các tội phạm đặc biệt nguy hiểm, tội phạm ma túy, có tổ chức, chống người thi hành công vụ, tham nhũng, tội phạm xuyên quốc gia, sử dụng công nghệ cao. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ. Sẵn sàng ứng phó kịp thời, xử lý hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.
Phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh, đối ngoại; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia; theo dõi sát tình hình, chủ động có giải pháp phù hợp, kịp thời. Phấn đấu đạt kết quả thực chất trong giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ; tăng cường quản lý, xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác. Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại song phương, đa phương. Thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công tác truyền thông về hội nhập; nâng cao năng lực giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; khai thác hiệu quả các hiệp định FTA. Làm tốt công tác bảo hộ công dân, tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp xây dựng đất nước.
7. Làm tốt hơn nữa công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí, thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ðảng, Nhà nước và những vấn đề dư luận quan tâm. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng; có phương án ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố. Ðấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng dân chủ, đưa tin bịa đặt, sai sự thật, kích động, gây bất ổn xã hội.
Làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Ðảng và Nhà nước, góp phần tạo đồng thuận xã hội.
Thưa Quốc hội,
Trong bối cảnh quốc tế và trong nước còn nhiều khó khăn, thách thức, nhiệm vụ đặt ra là rất nặng nề. Dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Ðảng, Bộ Chính trị, Chính phủ sẽ quyết liệt hành động, ra sức khắc phục hạn chế, yếu kém, nỗ lực phấn đấu đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu năm 2017 và thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
Chính phủ trân trọng đề nghị và mong nhận được sự ủng hộ, giám sát của Quốc hội, Chủ tịch nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân và đồng bào, cử tri cả nước.
Xin trân trọng cảm ơn Quốc hội.
(★) Ðầu đề là của Báo Nhân Dân
Phụ lục
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH CHỦ YẾU NĂM 2017
(1) Theo đánh giá của Hãng tin Bloomberg, đồng tiền Việt Nam là một trong những đồng tiền ổn định nhất châu Á.
(2) Tính đến ngày 30-9-2017, đã đôn đốc thu nợ được 35.944 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 73,7% số tiền thuế nợ tại thời điểm 31-12-2016 chuyển sang năm 2017, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó thu bằng biện pháp đôn đốc nợ là 25.036 tỷ đồng, bằng biện pháp cưỡng chế nợ là 10.908 tỷ đồng. Số truy thu thuế từ chống chuyển giá năm 2017 ước đạt khoảng 15 - 16 nghìn tỷ đồng.
(3) Trong đó, dư nợ công khoảng 62,6%, nợ Chính phủ 51,8%, nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 45,2% GDP.
(4) Trong đó, thị trường cổ phiếu là 61%, thị trường trái phiếu đạt 32%.
(5) Trong đó, kim ngạch xuất khẩu tháng 8 và tháng 9 đều đạt trên 19 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay.
(6) Theo Kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh quý III, quý IV-2017 của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư.
(7) Trong đó, GDP quý I tăng 5,15%, quý II tăng 6,28%, quý III tăng 7,46%.
(8) Trong đó, tập trung thực hiện các giải pháp tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; đến nay bốn nhà máy phân bón đã cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt động, phụ tải đạt khoảng 75 - 90%; Nhà máy thép Việt Trung chín tháng lãi khoảng 163 tỷ đồng.
(9) Tổ chức Hội nghị nông nghiệp công nghệ cao, Hội nghị toàn quốc phát triển ngành tôm, Hội nghị phát triển ngành hàng lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long, Hội nghị triển khai Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Lãnh đạo Chính phủ làm việc với nhiều địa phương thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ thích ứng với biến đổi khí hậu; nhân rộng các mô hình hiệu quả. Tập trung thực hiện các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vật tư nông nghiệp và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi sử dụng đất lâm nghiệp.
(10) Trong chín tháng, sản lượng tôm đạt 468 nghìn tấn, tăng 27,1%; sản lượng cá tra đạt 998 nghìn tấn, tăng 9,8%; kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 5,9 tỷ USD, tăng 18,1%.
(11) Trong đó có Ðề án ứng dụng khoa học và công nghệ ngành công thương đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Ðề án tái cơ cấu ngành điện giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025; Ðề án phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2025; Ðề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025. Ban hành danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao khuyến khích phát triển; Ðề án đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong các công trình xây dựng...
(12) Dự kiến năm 2017, khai thác dầu thô đạt 13,28 triệu tấn, giảm nhiều so với những năm trước (năm 2016 đạt 15,2 triệu tấn, năm 2015 đạt 16,88 triệu tấn).
(13) Theo tính toán của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư.
(14) Theo Nikkei - IHS Markit, Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 9-2017 của Việt Nam tăng lên 53,3 điểm, thể hiện điều kiện kinh doanh tiếp tục cải thiện mạnh mẽ. Ðây là mức tăng mạnh và cao nhất trong các nước ASEAN (Phi-li-pin là 50,8; In-đô-nê-xi-a là 50,4; Thái-lan là 50,3; Ma-lai-xi-a là 49,9; Mi-an-ma là 49,4 và Xin-ga-po là 48,6).
(15) Ðến nay, hầu hết các đối tượng chính sách xã hội, trẻ em dưới sáu tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn đã có bảo hiểm y tế; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trên 34,3 triệu người, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho trên 15,1 triệu người.
(16) Thông qua thực hiện đấu thầu mua thuốc tập trung, giá thuốc biệt dược giảm 5%; thuốc generic giảm khoảng 30%.
(17) Ngộ độc thực phẩm giảm 16% về số vụ, 15% về số người chết và 13% số người nhập viện.
(18) Ðạt tổng số 31 Huy chương, trong đó có 14 Huy chương vàng.
(19) Tổng số 168 Huy chương các loại: Với 58 Huy chương vàng, 50 Huy chương bạc và 60 Huy chương đồng.
(20) Ðến nay, YouTube đã gỡ bỏ trên 4,4 nghìn clip có nội dung xấu, độc hại, Facebook đã gỡ bỏ 678 tài khoản và bài viết vi phạm, trong đó có 110 tài khoản giả mạo, 394 bài viết và tài khoản kinh doanh trái phép, 174 bài viết và tài khoản bôi nhọ, xuyên tạc cá nhân, tập thể.
(21) Hoàn thiện các dự án Luật quy hoạch, Luật đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, Luật cạnh tranh, Luật sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức tín dụng. Chính phủ chỉ đạo rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định trong các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, đất đai, xây dựng, nhà ở, đầu tư công để thực hiện các Nghị quyết Trung ương 5, khóa XII. Ðến nay, không còn nợ đọng văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, Pháp lệnh đã có hiệu lực thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(22) Ðến nay, Chính phủ đã ban hành 112 Nghị định và 98 Nghị quyết; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 44 Quyết định quy phạm pháp luật; trình Quốc hội thông qua sáu Nghị quyết và 12 Bộ luật, Luật tại Kỳ họp thứ ba. Tại kỳ họp thứ tư, dự kiến trình Quốc hội thông qua sáu dự án luật, cho ý kiến chín dự án luật.
(23) Kể từ khi vận hành (tháng 4-2017) đến nay, Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của người dân qua Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã tiếp nhận 4.449 phản ánh, kiến nghị, chuyển 901 phản ánh của doanh nghiệp đến các bộ ngành, địa phương xem xét, trả lời.
Kể từ khi đi vào vận hành (tháng 10-2016) đến nay, Hệ thống tiếp nhận trả lời kiến nghị của doanh nghiệp qua Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã nhận được 1.146 phản ánh, kiến nghị đã phân loại chuyển 945 phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý; các bộ, ngành, địa phương đã giải quyết, trả lời 764 trong số 945 phản ánh, kiến nghị đạt gần 81%.
(24) Tháng 8-2016, nhiệm vụ quá hạn trên 25%; đến hết tháng 9-2017 chỉ còn 2,18%.
(25) Sau hai năm thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, từ năm 2015 đến nay đã tinh giản biên chế được gần 30 nghìn người.
(26) Từ ngày 1-10-2016 đến 31-7-2017, đã phát hiện, khởi tố điều tra 190 vụ án, 399 bị can về tội tham nhũng và 17 vụ, 90 bị can phạm tội về chức vụ.
(27) Thu hồi tài sản tham nhũng trong quá trình thực hiện các bản án có hiệu lực tăng 12,2% so với cùng kỳ.
(28) Giảm 8,5% về số lượt; 8,9% về số đơn và 14,8% về số vụ so với cùng kỳ.
(29) Số vụ tai nạn giao thông giảm 6,9%, số người chết giảm 4,9%, số người bị thương giảm 12,7%.
(30) Thực hiện tốt công tác bảo hộ công dân đối với hơn 5.000 trường hợp là ngư dân, người lao động gặp khó khăn; triển khai nhiều biện pháp thúc đẩy để kiều bào sớm ổn định địa vị pháp lý, hội nhập và làm ăn ổn định ở nước sở tại.
(31) Năng suất lao động xã hội của toàn nền kinh tế tăng 5,87%, tuy cao hơn so với năm 2016 nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng của nền kinh tế và cải thiện sức cạnh tranh của nền kinh tế so với các nước trong khu vực.
(32) Một số dự án công nghiệp và giao thông chậm tiến độ: các Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2, Long Phú 1, Sông Hậu 1, Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Ðông, Dự án đường sắt đô thị Nhổn - Ga Hà Nội, Dự án metro số 1 Bến Thành - Suối Tiên...
(33) Tính đến cuối tháng 8-2017, tỷ lệ nợ xấu là 2,46%. Lũy kế từ khi hoạt động đến cuối tháng 7-2017, VAMC đã mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng với giá mua (mệnh giá trái phiếu đặc biệt) là trên 261 nghìn tỷ đồng, trong đó đã thu hồi được trên 60 nghìn tỷ đồng; trong chín tháng đầu năm 2017 đã xử lý được khoảng 16 nghìn tỷ đồng. Trong tám tháng đầu năm 2017, toàn hệ thống đã xử lý được trên 57 nghìn tỷ đồng.
(34) Tính chung chín tháng, thiên tai đã làm 245 người chết và mất tích, 317 người bị thương; trên bốn nghìn nhà bị sập đổ, cuốn trôi, trên 270 nghìn nhà bị hư hại, tốc mái; trên 300 nghìn ha lúa và hoa màu bị ngập, thiệt hại; trên 71 nghìn ha cây công nghiệp, cây ăn quả bị thiệt hại; gần 300 nghìn con gia súc, gia cầm bị chết; trên 120 nghìn m đê, kè và gần 160 nghìn m kênh mương bị sạt lở; trên 2 triệu m3 đất đá thủy lợi, giao thông bị sạt trượt,… Tổng thiệt hại ước tính gần 26 nghìn tỷ đồng.
(35) Tội phạm chống người thi hành công vụ tuy giảm nhẹ 0,68% nhưng tính chất, mức độ manh động, coi thường pháp luật gia tăng. Ðã xảy ra trên 3,3 nghìn vụ cháy, tăng 22,4%, làm chết 89 người, bị thương 140 người, gây thiệt hại 1.345 tỷ đồng và 30 vụ nổ, chết 26 người, bị thương 63 người, thiệt hại 1.612 tỷ đồng.
(36) Trong đó, năm chỉ tiêu ước vượt kế hoạch là: (1) Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu 1,5% (kế hoạch 3,5%); (2) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so với GDP 33,42% (kế hoạch 31,5%); (3) Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu 14,4% (kế hoạch 6 - 7%); (4) Số giường bệnh trên 1 vạn dân là 25,7 giường (kế hoạch 25,5 giường); (5) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 83% (kế hoạch 82,2%).
Có tám chỉ tiêu ước đạt kế hoạch là: (1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6,7%; (2) Tốc độ tăng chỉ số tăng giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4%; (3) Giảm tỷ suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị GDP 1,5%; (4) Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều 1 - 1,5%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; (5) Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; (6) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đạt 56% (kế hoạch 55 - 57%); (7) Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 87%; (8) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,45%.
(37) Chỉ số phát triển bền vững (SDG Index) của Việt Nam năm 2017 hạng 68 trong số 157, xếp thứ tư trong các nước ASEAN (In-đô-nê-xi-a hạng 100; Phi-li-pin hạng 93, Xin-ga-po hạng 61, Thái-lan hạng 55, Ma-lai-xi-a hạng 54).
(38) Theo dự báo của Liên hợp quốc (UN) và Ngân hàng Thế giới (WB), tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2018 khoảng 2,9% cao hơn năm 2017 là 2,7%; Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2018 khoảng 3,6%, cao hơn năm 2017 là 3,5%.
(39) Trong đó có Cảng hàng không quốc tế Long Thành, điều chỉnh quy hoạch mở rộng Cảng hàng không Tân Sơn Nhất; tiếp tục triển khai theo tiến độ một số đoạn trọng điểm của tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía đông và một số đoạn quan trọng trên tuyến đường bộ ven biển; hoàn thiện báo cáo nghiên cứu tiền khả thi tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.
(40) Nghiên cứu, thực hiện chế độ, chính sách đối với người Việt Nam có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, người có công giúp đỡ cách mạng Việt Nam đang định cư ở nước ngoài; chính sách đối với người bị ảnh hưởng bởi chất độc hóa học thế hệ thứ ba của người tham gia kháng chiến bị ảnh hưởng bởi chất độc hóa học; người tham gia kháng chiến trong giai đoạn 1974 - 1975 nhưng chưa đủ thời gian được cấp Huy chương.
(Theo NDĐT)