“Đón sóng” EVFTA, cơ hội và thách thức
Cập nhật ngày: 08/07/2020 11:54:58
ĐTO - Từ ngày 1/8, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) bắt đầu có hiệu lực. Theo đó, hàng trăm dòng thuế xuất khẩu hàng hóa sang châu Âu sẽ về mức 0%, EVFTA sẽ tạo ra cơ hội và thách thức cho nhiều ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nói chung, Đồng Tháp nói riêng. Để rõ thêm về vấn đề này, Báo Đồng Tháp có cuộc trao đổi với bà Võ Phương Thủy - Phó Giám đốc Sở Công Thương Đồng Tháp.
Bà Võ Phương Thủy - Phó Giám đốc Sở Công Thương Đồng Tháp
Phóng viên (PV): Bà vui lòng thông tin rõ hơn về những ngành sẽ được hưởng lợi sau khi EVFTA có hiệu lực?
Bà Võ Phương Thủy: EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.
Các nhóm ngành hàng quan trọng được hưởng lợi sau khi Hiệp định có hiệu lực đó là: dệt may, giày dép, thủy sản, gạo. Đối với ngành dệt may, trong vòng 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế quan với 77,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, 22,7% kim ngạch còn lại sẽ được xóa bỏ sau 7 năm.
Với ngành giày dép, EU cam kết giảm thuế xuống 0% đối với 42,1% kim ngạch xuất khẩu của ta ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Sau 3 năm và 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực thì tỷ lệ này sẽ lần lượt là 73,2% và 100%. Về ngành thủy sản, (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên) EU sẽ xóa bỏ thuế quan đối với 86,5% kim ngạch xuất khẩu của ta trong vòng 3 năm, 90,3% trong vòng 5 năm và 100% trong vòng 7 năm. Đối với cá ngừ đóng hộp, EU dành cho ta hạn ngạch thuế quan là 11.500 tấn/năm; đối với cá viên, EU dành cho ta hạn ngạch thuế quan là 500 tấn/năm.
Với ngành hàng gạo, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo/năm (gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm (cam kết này giúp ta có thể xuất khẩu ước khoảng 100.000 tấn vào EU hàng năm). Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa thuế suất về 0% sau 3 đến 5 năm. Ngoài ra, đối với các sản phẩm rau quả tươi, rau củ quả chế biến, cà phê, hạt tiêu, túi xách, vali, sản phẩm nhựa, sản phẩm gốm sứ thủy tinh về cơ bản được xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
PV: Bên cạnh cơ hội mà Hiệp định EVFTA mang lại thì những khó khăn, thách thức đặt ra đối với doanh nghiệp (DN) không ít, những khó khăn đó là gì? Thưa bà?
Bà Võ Phương Thủy: Bên cạnh các cơ hội Hiệp định EVFTA mang lại, các DN cần lưu ý một số khó khăn, thách thức nhất định. Thứ nhất, Việt Nam cam kết mở cửa thị trường với hàng hóa, dịch vụ cho EU, tạo ra sức cạnh tranh nhất định cho nền kinh tế, DN và hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam.
Thứ hai, DN có thể gặp phải khó khăn khi đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ trong Hiệp định EVFTA. Thông thường, hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA thì nguyên liệu phải đáp ứng được một tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định (nguyên liệu có xuất xứ tại EU và/hoặc Việt Nam).
Thứ ba, EU là một thị trường khó tính, yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Các yêu cầu bắt buộc về vệ sinh an toàn thực phẩm, dán nhãn, môi trường... của EU rất khắt khe và không dễ đáp ứng.
Thứ tư, khi rào cản thuế quan không còn là công cụ hữu hiệu để bảo vệ nữa, DN ở thị trường nhập khẩu có xu hướng sử dụng nhiều hơn các biện pháp như chống bán phá giá, chống trợ cấp hay tự vệ để bảo vệ ngành sản xuất nội địa và nguy cơ về các biện pháp phòng vệ thương mại rất lớn.
Thứ năm, trong Hiệp định EVFTA, hai bên cam kết theo đuổi phát triển bền vững, bao gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đây là những vấn đề mà EU rất quan tâm, do đó DN cần hết sức lưu ý tới những cam kết này.
PV: Để khai thác hiệu quả những lợi thế mà Hiệp định EVFTA mang lại, các DN Đồng Tháp cần có sự chủ động như thế nào? Thưa bà?
Thủy sản, một trong các nhóm ngành hàng quan trọng được hưởng lợi sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực
Bà Võ Phương Thủy: Để khai thác hiệu quả lớn từ Hiệp định EVFTA, DN cần chủ động chuẩn bị năng lực, nguồn hàng, đầu tư nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm hàng hóa nhằm nâng cao sức cạnh tranh thông qua việc xây dựng kế hoạch dài hạn, bài bản. Nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh thông qua ứng dụng khoa học và công nghệ, học tập, áp dụng các mô hình thành công đã có để có sự chuẩn bị tốt nhất khi phải đối mặt với áp lực cạnh tranh.
Bên cạnh đó, DN phải chủ động tìm hiểu nội dung của EVFTA, đặc biệt là các cam kết liên quan tới thuế quan và quy tắc xuất xứ, chủ động điều chỉnh quy trình sản xuất, nguồn nguyên liệu để đáp ứng được quy tắc xuất xứ của Hiệp định, chuyển hướng nguồn nhập khẩu sang các nguồn nguyên liệu trong nước hoặc từ các nước thành viên EVFTA; chủ động hợp tác, liên kết để nâng cao sức mạnh, tạo chuỗi cung ứng thông qua thúc đẩy liên kết sản xuất giữa DN, hợp tác xã và người nông dân, hộ sản xuất. Từ đó, hoàn thiện chuỗi giá trị từ sản xuất, canh tác, chế biến và phân phối tới người tiêu dùng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu chặt chẽ của Hiệp định và tiêu chuẩn cao của EU.
Ngoài ra, phải nâng cao trách nhiệm xã hội của DN, chú ý đến vấn đề phát triển bền vững của Hiệp định, cụ thể cần lưu ý đến các nguyên tắc, tiêu chuẩn về lao động và các quy định, nguyên tắc về bảo vệ môi trường do đây là những nội dung mà phía EU đặc biệt quan tâm. Bên cạnh đó, DN cần chủ động và chuẩn bị các biện pháp đối phó với các vụ kiện về phòng vệ thương mại thông qua việc theo dõi tình hình thị trường, giá cả, các điều kiện trong giao thương, nâng cao năng lực.
PV: Xin chân thành cảm ơn bà!
Mỹ Nhân (thực hiện)