Tiếp tục đổi mới nhận thức, phương thức lãnh đạo của Đảng bộ; phát huy động lực con người và mọi nguồn lực; tăng cường liên kết, hợp tác; bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, nâng cao chất lượng sống của nhân dân
Cập nhật ngày: 17/07/2015 11:30:18
5 năm qua, toàn Đảng bộ tỉnh đã triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh trong lúc tình hình chung có nhiều mặt không thuận lợi, tác động mạnh đến tiến trình phát triển kinh tế, ổn định xã hội của tỉnh. Với sự nỗ lực, đổi mới, sáng tạo của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên mọi lĩnh vực, tạo ra nhiều động lực, nguồn lực và kinh nghiệm cho những năm sau, mở ra thời kỳ phát triển mới cho quê hương Đồng Tháp.
Nhằm tập hợp trí tuệ của các tầng lớp nhân dân, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh mong muốn tiếp nhận nhiều ý kiến đóng góp vào dự thảo Báo cáo chính trị sẽ được thông qua Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lần thứ X, dự kiến tiến hành trong tháng 10/2015. Việc xin ý kiến của nhân dân được tiến hành từ nay đến hết ngày 15/9/2015.
Mọi ý kiến đóng góp xin gởi về một trong những địa chỉ sau:
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Đồng Tháp, số 05, đường Lê Thị Riêng, phường 1, TP.Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Báo Đồng Tháp, số 52, đường Lý Thường Kiệt, phường 1, TP.Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp, số 16, đường Trần Phú, phường 1, TP.Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Ban Tuyên giáo huyện, thị xã, thành phố nơi cư trú.
Tóm tắt Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp khóa IX trình Đại hội đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh:
I.- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI IX ĐẢNG BỘ tỉnh (2010 - 2015)
Năm năm qua, toàn Đảng bộ tỉnh đã triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh trong lúc tình hình thế giới và đất nước diễn biến phức tạp, nhiều mặt không thuận lợi, tác động mạnh đến tiến trình phát triển kinh tế, ổn định xã hội của tỉnh. Với sự nỗ lực, đổi mới, sáng tạo của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, cùng với việc thực hiện có hiệu quả những chủ trương, chính sách tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội của Trung ương, tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên mọi lĩnh vực, tạo ra động lực, nguồn lực và kinh nghiệm cho những năm sau, mở ra thời kỳ phát triển mới.
Những kết quả đạt được trong 5 năm qua do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là:
- Chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, củng cố đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, tăng cường trách nhiệm, tính gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là vai trò người đứng đầu, tạo niềm tin trong các tầng lớp nhân dân.
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, các cấp ủy, tổ chức đảng mạnh dạn đổi mới, sáng tạo, nhạy bén, sát thực tiễn, tạo nhiều động lực phát triển mới, lãnh đạo, thực hiện kiên trì, với quyết tâm cao; thay đổi mạnh mẽ phong cách lãnh đạo, phương pháp quản lý, điều hành, phối hợp, tạo sự thống nhất cao, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị.
- Phát huy trí tuệ, tính năng động và khả năng sáng tạo của nhân dân, huy động sự tham gia tích cực của doanh nghiệp, trí thức.
- Tỉnh nhận được sự quan tâm lãnh đạo sâu sát, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, sự giúp đỡ trách nhiệm, hiệu quả của các bộ, ban, ngành Trung ương.
Nhìn tổng thể, mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng trên các lĩnh vực vẫn bộc lộ những hạn chế, yếu kém. Về chủ quan, những hạn chế, yếu kém trong 5 năm qua xuất phát từ:
- Năng lực, phong cách lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, các cấp ủy, tổ chức đảng, hiệu lực quản lý, tính linh hoạt trong điều hành của chính quyền và sự phối hợp của cả hệ thống chính trị vẫn chưa theo kịp yêu cầu nhiệm vụ.
- Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa chú trọng phát huy dân chủ, nội bộ mất đoàn kết, cán bộ chủ chốt vi phạm kỷ luật, pháp luật, làm giảm lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Một số chủ trương, giải pháp mới chưa được quán triệt đầy đủ đến cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân, chưa tạo được sự thống nhất cao trong Đảng bộ và sự đồng thuận xã hội.
Một số kinh nghiệm qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh:
- Giữ vững đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ, thực hành dân chủ, phát huy trí tuệ của tập thể, đề cao vai trò người đứng đầu, trách nhiệm cá nhân.
- Nắm vững đường lối, vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn; triển khai các giải pháp đồng bộ, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội cao, phát huy mạnh mẽ trí tuệ, tính năng động, sáng tạo và các nguồn lực khác của nhân dân.
- Phải gần dân, sát dân, sâu sát cơ sở, phát hiện và tận dụng mọi cơ hội, lựa chọn đúng vấn đề để khơi dậy tiềm năng, xác định đúng những vướng mắc có tác động lớn để tập trung xử lý, kiên trì thực hiện những chủ trương, giải pháp đúng đắn đã được kiểm nghiệm từ thực tiễn, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh.
II.- MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TỔNG QUÁT ĐẾN NĂM 2020
1/- Dự báo tình hình những năm sắp tới
1.1- Thuận lợi
- Trung ương thực hiện mạnh mẽ chương trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo hướng kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Định hướng phát triển nông nghiệp, du lịch được xác định rõ ràng và cụ thể hơn, sản xuất công nghiệp có dấu hiệu hồi phục, môi trường đầu tư được cải thiện, quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước được mở rộng. Một số công trình giao thông quan trọng sẽ hoàn thành trong vài năm tới, tăng thêm động lực phát triển trước mắt và lâu dài.
- Nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội chuyển biến phù hợp với yêu cầu phát triển mới; các chủ trương mới được cán bộ, đảng viên, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp đồng tình, ủng hộ.
1.2- Khó khăn
- 5 năm tới, nước ta thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định tự do thương mại mới, hội nhập quốc tế sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trước, vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với sự phát triển của tỉnh.
- Sản xuất lúa gạo, thủy sản của tỉnh sẽ đối mặt với cạnh tranh gay gắt hơn, quỹ đất nông nghiệp tiếp tục giảm, biến đổi khí hậu và các vấn đề môi trường sẽ tác động nghiêm trọng hơn. Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, thu hút đầu tư còn nhiều khó khăn, chưa đủ năng lực mới để tạo ra bước chuyển nhanh về công nghiệp.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế; quan niệm, tập quán, thói quen của một bộ phận nhân dân chưa phù hợp với yêu cầu phát triển; một số hạn chế, yếu kém trong hệ thống chính trị đang là lực cản đối với sự phát triển của tỉnh.
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn một số yếu tố có thể gây bất ổn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế.
2/- Mục tiêu tổng quát
“Tạo sự thống nhất trong toàn Đảng bộ và đồng thuận xã hội, đồng lòng thực hiện các chủ trương, quyết sách phát triển quê hương. Xây dựng phong cách lãnh đạo của các cấp ủy sâu sát, quyết đoán, tiên phong, gương mẫu; chính quyền phục vụ nhân dân, điều hành năng động, quản lý hiệu quả. Đào tạo nguồn nhân lực, thu hút mọi nguồn lực, đáp ứng yêu cầu phát triển trước mắt và lâu dài. Tạo chuyển biến mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, tăng năng lực công nghiệp, phát triển du lịch theo hướng tăng quy mô và hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, nâng cao thu nhập và chất lượng sống của nhân dân. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội”.
3/- Các chỉ tiêu quan trọng
- Về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt từ 7,5%/năm trở lên; tổng vốn đầu tư phát triển bình quân 5 năm đạt khoảng 22% GRDP. Đến năm 2020, GRDP bình quân đầu người tăng gấp 2 lần so với năm 2015, tỷ lệ đô thị hóa đạt 38%.
- Về xã hội:
Đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 50%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 70%, trong đó lao động được đào tạo nghề đạt 50%; có 8 bác sĩ và 26 giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 80% dân số; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5%/năm; có 50% xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới, 2 đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới; hoàn thành các chỉ tiêu xây dựng cụm, tuyến dân cư giai đoạn 2015 - 2020.
- Về môi trường:
Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; 80 - 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý.
III.- NHẬN THỨC RÕ HƠN QUY LUẬT, CƠ HỘI, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN, TẠO CHUYỂN BIẾN CÓ TÍNH ĐỘT PHÁ, THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG TRÊN CÁC LĨNH VỰC, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SỐNG CỦA NHÂN DÂN
1/- Tình hình
Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ khá, nhiều địa phương vươn lên nhanh, mức tăng thu nhập bình quân của nhân dân tương đương 5 năm trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm ước đạt 9,5%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III. Ước GRDP bình quân/người năm 2015 đạt 32,2 triệu đồng, tương đương với 1.498 USD, tăng gần 1,6 lần so với năm 2010.
- Nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định, đi dần vào chiều sâu, xác định rõ lợi thế, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nâng cao giá trị sản phẩm chủ lực, bảo đảm quy mô và hiệu quả sản xuất. Sản lượng lúa đạt trên 3 triệu tấn/năm, giá trị tăng thêm trong 5 năm đạt bình quân 4,3% mỗi năm. Tỉnh đã triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, vận dụng các chính sách hỗ trợ sản xuất, thu hút doanh nghiệp trong nước và đối tác nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp. Nhận thức về liên kết, hợp tác chuyển biến bước đầu trong một bộ phận nông dân. Diện tích sản xuất lúa được tiêu thụ theo hợp đồng ngày càng tăng. Cơ giới hóa được tập trung đầu tư, nhất là khâu thu hoạch. Hình thành một số vùng chuyên canh gắn với các cơ sở chế biến và các dịch vụ hậu cần. Một số hợp tác xã nông nghiệp phát triển khá nhanh, hoạt động hiệu quả, tăng thu nhập cho xã viên.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn được chú trọng đầu tư, đến cuối năm 2015, có 6 xã được công nhận xã nông thôn mới và 18 xã cơ bản đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Công nghiệp tiếp tục phát triển nhưng tốc độ tăng trưởng chậm lại do khó khăn chung về kinh tế. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 18.209 tỷ đồng, tăng bình quân 12,27% mỗi năm (kế hoạch 19%).
Thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp ổn định sản xuất và thu hút thêm doanh nghiệp mới. Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động tăng. Các doanh nghiệp nhà nước được cơ cấu lại. Doanh nghiệp tư nhân tăng khá nhanh, năng động, tận dụng cơ hội, vượt qua khó khăn. Lĩnh vực chế biến thủy sản và thức ăn chăn nuôi tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao. Thu hút được một số doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu ở vùng sâu, biên giới.
Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công, làng nghề được hỗ trợ, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.
- Hoạt động thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển, trong đó doanh thu từ hoạt động du lịch tăng nhanh.
Nhiều doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực thương mại - dịch vụ từng bước thích ứng với thị trường, một số sản phẩm đã đi vào hệ thống phân phối quốc gia và nước ngoài. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 10,5% mỗi năm, trong đó 75% từ các mặt hàng thủy sản. Dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển.
Hoạt động du lịch tăng dần chất lượng, hiệu quả. Từng bước xây dựng hệ thống giao thông đến các khu du lịch trọng điểm. Các doanh nghiệp du lịch, cơ sở lưu trú, điểm du lịch tăng cường cơ sở vật chất, nâng chất lượng phục vụ, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, liên kết tốt hơn với các doanh nghiệp ngoài tỉnh.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giảm dần hàng năm, một số chỉ tiêu không đạt, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, quy mô kinh tế chưa đạt kế hoạch, sản phẩm chủ lực của tỉnh chưa đa dạng, sức cạnh tranh còn hạn chế.
Mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản còn nhiều trở ngại, thị trường tiêu thụ không thuận lợi, năng lực của doanh nghiệp và hợp tác xã chưa đủ làm điểm tựa cho chuỗi liên kết. Tư duy tăng trưởng dựa trên quy mô và trông chờ giá bán cao vẫn phổ biến.
Sản xuất công nghiệp gặp nhiều bất lợi về thị trường, giá cả và các rào cản thương mại. Quy mô sản xuất, khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế, chưa đổi mới nhiều về thiết bị, công nghệ.
Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch còn yếu kém và thiếu đồng bộ, chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao; chưa tách bạch rõ ràng giữa quản lý, bảo tồn di tích và kinh doanh du lịch.
2/- Phương hướng, nhiệm vụ
- Triển khai có hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát huy mọi ưu thế, cơ hội, chuyển mạnh hiệu quả sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyển đổi cơ cấu nội ngành, tăng tỷ trọng những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đạt tiêu chuẩn chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh.
Rà soát, quy hoạch lại vùng chuyên canh, quản lý chất lượng vùng nuôi thủy sản, vùng chăn nuôi tập trung. Khẩn trương triển khai chương trình giảm giá thành sản xuất. Phát triển dịch vụ phục vụ nông nghiệp, kinh doanh nông sản. Phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức hợp tác, liên kết, gắn sản xuất với tiêu thụ; tạo điều kiện hỗ trợ kinh tế trang trại phát triển.
Thực hiện tốt các chương trình hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước; tích cực mời gọi, thu hút chương trình, dự án từ các đối tác mới. Từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin, tư vấn, phát triển thị trường đối với các sản phẩm chủ lực; nâng hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến công, thú y, bảo hiểm nông nghiệp.
Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, bảo đảm các yêu cầu dân sinh, hoàn thành kế hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Khôi phục và tạo năng lực mới trong sản xuất công nghiệp, khai thác tiềm lực công nghiệp hiện có, kết hợp với phát triển công nghiệp có triển vọng. Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp; tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất, mở rộng thị trường; vận dụng các chính sách kích thích doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới, sản phẩm chế biến sâu. Thu hút doanh nghiệp vào những lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, tạo nhiều việc làm và ít tác động tiêu cực đến môi trường, ưu tiên công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản, may mặc, da giày.
Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp; nghiên cứu định hướng tạo động lực phát triển mới cho những năm sau. Hỗ trợ phát triển cơ sở tiểu thủ công nghiệp nông thôn, hình thành các làng nghề mới, các hợp tác xã nghề.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, chú trọng xuất khẩu sản phẩm có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực và mặt hàng truyền thống khác, phát triển các mặt hàng mới. Khai thác hiệu quả cửa khẩu quốc tế Dinh Bà và Thường Phước, các chợ đường biên theo hướng kết nối hành lang Đông Tây, tạo thuận lợi cho giao thương hàng hóa giữa các tỉnh giáp biên. Tập trung phát triển một số dịch vụ có tiềm năng, lợi thế.
Tập trung phát triển loại hình du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng thân thiện với môi trường, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, tạo nét đặc sắc, riêng có của du lịch Đồng Tháp. Nâng chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch, tổ chức liên kết với khu vực và cả nước. Tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia kinh doanh du lịch theo quy hoạch và định hướng chung. Thu hút, triển khai các dự án du lịch nhắm vào khách nước ngoài, khách nội địa có thu nhập cao.
IV.- XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA, TINH THẦN, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO
1/- Tình hình
Môi trường văn hóa được cải thiện và có một số mặt tiến bộ, vai trò của gia đình, cộng đồng dân cư trong việc giữ gìn truyền thống văn hóa, bồi dưỡng phẩm chất, lối sống tốt đẹp được phát huy. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tiếp tục tác động ngày càng sâu rộng. Các công trình văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa được xây dựng, nâng cấp; một số di sản văn hóa phi vật thể được bảo tồn, phục hồi. Hoạt động báo chí, văn học, nghệ thuật không ngừng đổi mới về nội dung và hình thức.
Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, số trường đạt chuẩn quốc gia tăng. Tỷ lệ huy động học sinh phổ thông, học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, học sinh trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng tăng. Mạng lưới các cơ sở đào tạo, dạy nghề được nâng cấp, xây dựng. Tổ chức lại hệ thống dạy nghề, đổi mới nội dung, chương trình dạy nghề, đào tạo gắn với hỗ trợ tìm việc làm. Công tác khuyến học, khuyến tài được cộng đồng dân cư, doanh nghiệp tích cực thực hiện.
Tuy nhiên, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” ở một số nơi còn hình thức, chưa thực chất, chưa đủ sức tạo bước chuyển mạnh mẽ trong xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn minh, xử lý những vấn đề xã hội đang diễn biến phức tạp; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống chưa được ngăn chặn có hiệu quả, tệ nạn xã hội, tội phạm có lúc gia tăng. Các thiết chế văn hóa ở nông thôn chưa phát huy hiệu quả.
Phương pháp giảng dạy của một bộ phận giáo viên chưa thay đổi phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, trang thiết bị dạy học ở một số trường chưa đồng bộ. Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và trường học 2 buổi/ngày còn chậm. Chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc cho học sinh; môi trường giáo dục chưa thật sự lành mạnh, thân thiện.
Hệ thống dạy nghề tuy được củng cố, kiện toàn nhưng chưa thu hút được nhiều người tham gia học nghề. Chất lượng, hiệu quả dạy nghề còn nhiều mặt hạn chế.
2/- Phương hướng, nhiệm vụ
- Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển con người về mọi mặt, hướng vào xây dựng con người Đồng Tháp sống có trách nhiệm, nghĩa tình, năng động, có ý thức chấp hành pháp luật, kỷ luật nghề nghiệp, tính hợp tác, đủ năng lực, kỹ năng, thể lực, phấn đấu vì sự phát triển của chính mình, gia đình và quê hương. Huy động và tổ chức phối hợp tốt các lực lượng, phát huy vai trò, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng dân cư, nêu cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nâng chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Mở rộng mô hình cộng đồng nhân dân tự quản. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, tiếp cận các nhóm đối tượng đặc thù.
Phát huy các di tích lịch sử - văn hóa, các công trình văn hóa hiện có, giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, tôn tạo với phát huy, khai thác giá trị di tích, di sản. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn hóa, trước hết là ở nông thôn. Tổ chức các hoạt động văn hóa, sự kiện, lễ hội hướng vào mục tiêu giáo dục truyền thống, bồi đắp lòng tự hào, tình yêu quê hương, tạo điều kiện gắn kết cộng đồng, quảng bá hình ảnh địa phương.
Tiếp tục thực hiện tốt các đề án nâng cao chất lượng giáo dục, chú trọng nâng chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên và năng lực quản trị trường học của cán bộ quản lý. Tăng đầu tư cho giáo dục, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia ở các cấp học; từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật của các trường, trước hết là hạ tầng công nghệ thông tin. Chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, hành vi ứng xử, định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên; kiện toàn hệ thống tư vấn tâm lý, thực hiện tốt kế hoạch đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa học xã hội và nhân văn trong các trường phổ thông. Xây dựng môi trường giáo dục thật sự lành mạnh, thân thiện.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy nghề, đạt yêu cầu doanh nghiệp và thị trường lao động. Tập trung đầu tư, nâng cấp và tổ chức liên kết, hợp tác giữa các trường nghề trong tỉnh với các trường nghề có uy tín, nâng cao chất lượng đào tạo nghề; triển khai một số chương trình đào tạo đạt chuẩn ASEAN. Kiện toàn hệ thống trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp huyện.
V.- QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI; THỰC HIỆN TIẾN BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1/- Tình hình
Huy động nhiều nguồn lực, phối hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, triển khai kịp thời các chính sách xã hội, góp phần ổn định cuộc sống của nhân dân. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho gia đình chính sách, người có công. Chính sách giảm nghèo đạt kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân trên 2% mỗi năm, hộ nghèo phát sinh và hộ tái nghèo giảm dần. Hoạt động cứu trợ xã hội, trợ giúp nhân đạo được triển khai thực hiện sâu rộng, thiết thực.
Nguồn nhân lực y tế được cải thiện, cơ sở vật chất được đầu tư, nâng cấp. Giám sát, khống chế dịch bệnh nguy hiểm trên người có hiệu quả; công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế dự phòng đạt được một số kết quả nhất định. Vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế đạt kết quả khá.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh bị đình trệ hoặc giảm quy mô sản xuất, những biến động về giá cả, thị trường nông sản ảnh hưởng lớn đến việc làm, thu nhập của nhân dân. Số lượng người lao động đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài giảm sút trong những năm đầu nhiệm kỳ.
Một số vấn đề xã hội vẫn còn tác động lớn đến chất lượng, môi trường sống của một bộ phận nhân dân; tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh giảm nhưng ở một số nơi còn cao; việc bảo đảm nhu cầu thiết yếu về dân sinh ở một số nơi còn khó khăn.
Tỉnh đang thiếu bác sĩ và các kỹ thuật viên chuyên ngành, nhất là bác sĩ có trình độ chuyên sâu; cơ sở vật chất và trang thiết bị của một số bệnh viện tuyến huyện và trung tâm y tế cấp xã xuống cấp; tình trạng quá tải vẫn còn xảy ra ở các bệnh viện huyện. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế chưa đạt.
2/- Phương hướng, nhiệm vụ
- Tiếp tục chăm sóc người có công, bảo đảm có mức sống từ trung bình trở lên, mở rộng diện hỗ trợ nhà tình nghĩa.
- Thực hiện tốt công tác lao động, việc làm thông qua phát triển công nghiệp địa phương, ngành nghề nông thôn, hỗ trợ tìm việc làm ngoài tỉnh và tổ chức có hiệu quả chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Kết hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, huy động các nguồn lực xã hội, thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo; xây dựng chương trình giảm hộ nghèo ở các xã biên giới, tập trung là các xã biên giới thuộc huyện Tân Hồng. Phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân; tiếp tục triển khai xây dựng và bố trí dân vào các cụm, tuyến dân cư. Chăm lo những người, gia đình gặp khó khăn trong cuộc sống.
- Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, sắp xếp tổ chức bộ máy ngành y tế năng động, hiệu quả; tăng cường đào tạo bác sĩ và các kỹ thuật viên chuyên ngành, có trình độ chuyên sâu; giải quyết cơ bản về quá tải bệnh viện tuyến huyện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế hiện đại và y học dân tộc. Phát triển mạng lưới y tế dự phòng, tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, y học phổ thông. Tạo thuận lợi cho mọi người dân tham gia bảo hiểm y tế, bảo đảm lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
VI.- PHÁT HUY MỌI NGUỒN LỰC, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG
1/- Tình hình
Coi trọng chất lượng nguồn nhân lực, tập trung nâng chất lượng giáo dục ở các cấp học; thực hiện các chương trình giáo dục nghề nghiệp cho học sinh, lao động nông thôn với nhiều chính sách hỗ trợ; phát huy vai trò của các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực.
Hoạt động khoa học, công nghệ tiếp tục tăng về quy mô, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng dần yêu cầu phát triển của địa phương. Tập trung hơn vào các đề tài, dự án phục vụ các chương trình phát triển kinh tế, xã hội trọng điểm; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới, thay đổi công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; ứng dụng một số công nghệ mới, công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp.
Thực hiện nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn; tăng quy mô, năng lực công nghiệp. Kinh tế tập thể tiếp tục phát triển, thúc đẩy việc tăng năng lực nội tại của các hợp tác xã.
Tập trung huy động nguồn lực từ ngân sách và vốn xã hội đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành sản xuất - dịch vụ; chủ động, linh hoạt trong điều hành, bố trí ngân sách, thực hiện tiết kiệm chi.
Kết cấu hạ tầng được tăng cường đầu tư bằng nhiều nguồn vốn. Triển khai từng phần các công trình trong danh mục giai đoạn 2010 - 2015 (các tuyến tránh Quốc lộ 30, mở rộng Quốc lộ 54, đồng bộ hóa hệ cầu Quốc lộ 80, các tuyến đường tỉnh trọng yếu và các tuyến giao thông phục vụ phát triển nông nghiệp, du lịch). Huy động các nguồn lực vào hệ thống giao thông nông thôn, ưu tiên cho các xã điểm xây dựng nông thôn mới.
Hạ tầng kinh tế, xã hội và cung cấp các dịch vụ thiết yếu tiếp tục được nâng cấp, xây dựng mới, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và dân sinh; trong đó, điện lưới được cung ứng đến 96% hộ dân. Hoàn thành phần lớn các mục tiêu nâng loại đô thị, tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 32,8%.
Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, đổi mới công tác quảng bá hình ảnh địa phương, vận động đầu tư, xúc tiến thị trường. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) luôn duy trì thứ hạng đầu trong cả nước nhiều năm liền.
Tuy nhiên, chất lượng nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong những năm tới, nhất là các lĩnh vực khoa học, công nghệ và các ngành đòi hỏi nhân lực có tay nghề cao, khả năng cạnh tranh trong thị trường lao động còn hạn chế. Số người qua đào tạo nghề tuy có tăng nhưng số học viên trình độ cao đẳng và trung cấp nghề chỉ chiếm 14,94% số học viên tuyển mới; quy mô đào tạo, cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề chưa cân đối với nhu cầu của thị trường lao động.
Một số chủ trương, chính sách về phát triển khoa học và công nghệ triển khai vào thực tế còn chậm (phát triển công nghệ cao, công nghệ sinh học, doanh nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ...).
Huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Thu ngân sách giảm, thiếu tính bền vững.
Hoạt động của nhiều hợp tác xã còn khó khăn do quy mô nhỏ, thiếu vốn, năng lực yếu; giá trị sản xuất của khu vực hợp tác xã chỉ chiếm 1,4% tổng sản phẩm nội tỉnh.
2/- Phương hướng, nhiệm vụ
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đòi hỏi ngày càng cao của thị trường lao động. Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực, từng bước chuyên nghiệp hóa lực lượng lao động xã hội.
- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển khoa học, công nghệ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tăng hàm lượng khoa học - công nghệ, tăng giá trị sản phẩm; thúc đẩy mạnh mẽ việc ứng dụng công nghệ sinh học hướng đến một nền nông nghiệp xanh. Tiếp tục thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ các sản phẩm chủ lực.
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức nghiên cứu khoa học, các trường đại học, thu hút các nhà khoa học, chuyên gia, doanh nhân tham gia vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện đúng các quy định về thu, chi ngân sách, quản lý chặt, điều hành linh hoạt, sử dụng tiết kiệm. Huy động tốt các nguồn vốn tín dụng, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, quản lý, khai thác du lịch, dịch vụ văn hóa, y tế, giáo dục, dạy nghề, môi trường, dưới nhiều hình thức. Thực hiện đúng lộ trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai và nguồn nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất được giao để thực hiện các dự án; rà soát việc quản lý, sử dụng đất công. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ chất lượng nguồn nước.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị hiện đại và chuyên nghiệp; thúc đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhanh. Củng cố, kiện toàn các hợp tác xã đủ mạnh để thực hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng, thực hiện liên kết sản xuất và liên kết tiêu thụ hàng hóa, xử lý hài hòa lợi ích của nông hộ và doanh nghiệp trong quá trình liên kết; hỗ trợ nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý, điều hành hợp tác xã.
- Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là mạng lưới giao thông, điện, thủy lợi, tập trung đầu tư các công trình quan trọng, thiết yếu, đáp ứng yêu cầu phát triển và giải quyết ách tắc, quá tải. Phối hợp, thực hiện đúng tiến độ các công trình trọng điểm (cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống, tuyến kết nối cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống, nâng cấp Quốc lộ 30), đường tuần tra biên giới; tiếp tục triển khai các tuyến giao thông phục vụ triển khai các dự án nông nghiệp lớn.
Hình thành hệ thống đô thị phù hợp, phát triển bền vững. Đến năm 2020, thành phố Cao Lãnh trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ, đào tạo của tỉnh, thành phố Sa Đéc tập trung phát triển ngành hoa kiểng, trọng điểm du lịch và thị xã Hồng Ngự trở thành điểm tựa phát triển kinh tế biên giới, phát triển thị trấn Tràm Chim theo hướng đô thị du lịch, gắn kết với khu du lịch Tràm Chim, xây dựng trung tâm xã Thường Thới Tiền, hình thành thị trấn huyện lỵ của huyện Hồng Ngự.
- Chuyên nghiệp hóa, tăng hiệu quả hoạt động quảng bá hình ảnh địa phương, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường. Tạo cơ chế hỗ trợ phát triển ý tưởng sáng tạo, khởi nghiệp.
VII.- XÂY DỰNG, CỦNG CỐ KHU VỰC PHÒNG THỦ, GIỮ VỮNG AN NINH CHÍNH TRỊ, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI, MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI
1/- Tình hình
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự, an toàn xã hội và xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị. Hoàn thành công tác phân giới, cắm mốc biên giới. Tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông cơ bản được kéo giảm. Công tác đối ngoại tiếp tục mở rộng, chú trọng hoạt động đối ngoại nhân dân, hợp tác kinh tế của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng - an ninh có lúc, có việc chưa chặt chẽ. Tội phạm, tệ nạn xã hội từng lúc, từng nơi còn diễn biến phức tạp, một số loại tội phạm có lúc gia tăng. Tranh chấp, khiếu kiện tuy giảm nhưng có vụ việc kéo dài, có lúc gay gắt hơn.
2/- Phương hướng, nhiệm vụ
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân vững chắc. Tập trung xây dựng, nâng cao sức mạnh tổng hợp của lực lượng vũ trang tỉnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Triển khai các công trình kinh tế - quốc phòng, công trình quốc phòng trọng điểm.
- Phối hợp chặt các lực lượng, nâng chất lượng phong trào nhân dân bảo vệ đường biên, cột mốc, giữ vững chủ quyền, an ninh biên giới; tăng cường hợp tác với tỉnh Prây-veng (Vương quốc Campuchia), xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.
- Thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Nắm chắc tình hình, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Kịp thời giải quyết tranh chấp, khiếu kiện mới phát sinh từ cơ sở, hạn chế khiếu kiện vượt cấp; giảm thiểu các loại tội phạm nghiêm trọng, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông.
- Duy trì quan hệ hữu nghị và hợp tác với tỉnh Prây-veng, Ban-tia Miên-chây (Vương quốc Campuchia) và tỉnh Sa-la-van (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào); chú trọng đối ngoại nhân dân, đối ngoại doanh nghiệp. Hợp tác hiệu quả với các địa phương, tổ chức của Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan; tìm kiếm, mở rộng quan hệ với các đối tác khác.
VIII.- TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN, ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
1/- Tình hình
Công tác dân vận có nhiều chuyển biến. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận sát với yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn của địa phương.
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội đã triển khai các công trình, phần việc thiết thực, nhiều phong trào phát triển sâu rộng; rà soát, đánh giá thực trạng, thực hiện tốt công tác quản lý, vận động, tập hợp vào tổ chức chặt chẽ hơn, góp phần nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên. Nhiều hội quần chúng thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn chính sách, huy động nguồn lực xã hội vào hoạt động khuyến học, khuyến tài, nhân đạo, từ thiện, phục vụ lợi ích cộng đồng.
Tăng cường công tác dân vận của chính quyền, xây dựng chính quyền thân thiện, gần dân, phục vụ nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực; các hoạt động tư vấn pháp luật, đối thoại, phản hồi ý kiến của nhân dân được thực hiện thường xuyên, góp phần giải quyết nhanh, có hiệu quả nguyện vọng của nhân dân.
Tuy nhiên, một số cấp ủy chưa quan tâm đúng mức trong việc định hướng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Nội dung và phương thức hoạt động một số nơi chậm được cải tiến, còn biểu hiện hành chính trên một số lĩnh vực hoạt động; tham mưu, đề xuất xử lý những vấn đề bức thiết của nhân dân, công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục còn hạn chế; công tác quản lý đoàn viên, hội viên chưa chặt chẽ, tính tiên phong, gương mẫu, vai trò nòng cốt chính trị của một bộ phận đoàn viên, hội viên chưa cao.
2/- Phương hướng, nhiệm vụ
- Đổi mới sự lãnh đạo của các cấp ủy đối với công tác dân vận. Các cấp ủy nắm chắc tình hình, nguyện vọng của nhân dân, xây dựng Nghị quyết, chủ trương phù hợp; lãnh đạo công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tạo sự đồng thuận của nhân dân; thực hiện nghiêm túc các quy định về giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, vai trò giám sát của nhân dân. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
- Tăng cường công tác dân vận của các cấp chính quyền, các cơ quan Nhà nước. Thực hiện tốt chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân và chế độ tiếp dân định kỳ; giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo và những vấn đề bức thiết của nhân dân.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tập trung tuyên truyền, vận động, tập hợp, tổ chức đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của địa phương; đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, hoạt động thiết thực, hiệu quả, hướng vào xây dựng ý chí lập nghiệp, làm giàu hợp pháp, sản xuất, kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường, xây dựng môi trường văn hóa, nếp sống văn minh, thực hiện an sinh xã hội trong các tầng lớp nhân dân. Tăng cường sự phối hợp, thống nhất hành động giữa Mặt trận Tổ quốc với các đoàn thể chính trị - xã hội và giữa Mặt trận Tổ quốc với chính quyền. Phát huy vai trò các hội quần chúng.
- Tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, góp phần xây dựng tỉnh Đồng Tháp phát triển ngày càng giàu mạnh. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, chính sách đối với công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân và công tác dân tộc, tôn giáo.
IX.- XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN PHỤC VỤ NHÂN DÂN, ĐIỀU HÀNH NĂNG ĐỘNG, QUẢN LÝ HIỆU QUẢ
1/- Tình hình
Vai trò giám sát và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục được phát huy. Ủy ban nhân dân các cấp chủ động, sáng tạo trong việc quyết định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ; các hình thức tiếp xúc, đối thoại với nhân dân, doanh nghiệp được nhân rộng; tăng tính công khai, minh bạch trong công tác quản lý, điều hành; Pháp lệnh Dân chủ ở cơ sở tiếp tục được triển khai thực hiện tốt.
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đi vào nền nếp. Thực hiện phân công rõ ràng, tổ chức phối hợp, phát huy quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính phát huy hiệu quả tích cực.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được củng cố theo hướng chuẩn hóa, trẻ hóa. Chú trọng công tác giáo dục, rèn luyện nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ. Thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo một số sở, ngành cấp tỉnh, thi tuyển công chức, xác định vị trí việc làm của từng chức danh công chức.
Tuy nhiên, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp vẫn chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan còn chồng chéo; tính năng động, chất lượng công tác tham mưu, tổ chức phối hợp của một số cơ quan còn hạn chế. Quy định, quy trình thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch chưa được thực hiện nghiêm túc ở một số nơi. Tinh thần trách nhiệm, kỷ luật công vụ, phong cách làm việc, ý thức phục vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế.
2/- Phương hướng, nhiệm vụ
- Kiện toàn tổ chức, hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quyết định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chú trọng chất lượng hoạt động của hệ thống chính quyền cấp xã. Đổi mới phương pháp làm việc, phân cấp quản lý. Nâng cao chất lượng tham mưu của các cơ quan chuyên môn, chấn chỉnh công tác tổ chức phối hợp giữa các cơ quan và giữa cấp trên với cấp dưới.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020, xây dựng chính quyền thân thiện, điều hành năng động, quản lý hiệu quả, trách nhiệm với nhân dân.
Hoàn thiện nền công vụ để nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động hành chính công, tạo môi trường thuận lợi, minh bạch, phục vụ tốt yêu cầu của các thành phần kinh tế và nhân dân. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trên các lĩnh vực, kiểm tra, kiểm soát công việc, đánh giá cán bộ, công chức, hoàn thiện mô hình chính quyền điện tử. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức thường xuyên cho cán bộ, công chức, viên chức. Kiện toàn tổ chức, bộ máy, ban hành các chuẩn mực, quy trình công tác, thực hiện lộ trình tinh giản biên chế của từng cơ quan. Chấp hành đúng các quy định về tuyển dụng, quản lý, quy hoạch, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện rộng rãi việc thi tuyển cán bộ lãnh đạo.
X.- XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH, NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ
1/- Tình hình
Công tác triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy có nhiều đổi mới. Triển khai thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đạt kết quả khá, tác động sâu rộng trong Đảng bộ và xã hội.
Phương thức lãnh đạo của các cấp ủy ngày càng đổi mới. Sau đợt kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Đảng, các cấp ủy đã sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc; tích cực khắc phục những hạn chế, yếu kém, tập trung lãnh đạo giải quyết những vấn đề bức bách ở địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, duy trì tốt chế độ tự phê bình và phê bình, thực hiện quy định chất vấn trong Đảng. Các cấp ủy tập trung lãnh đạo củng cố, kiện toàn cấp ủy, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo chuyển biến về chất lượng hoạt động và sinh hoạt Đảng.
Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ bản bảo đảm tiêu chuẩn, từng bước khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ, sự hẫng hụt cán bộ. Công tác luân chuyển cán bộ, bố trí cán bộ chủ chốt không phải là người địa phương được tập trung thực hiện.
Công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, tổ chức đảng đi vào nền nếp, nâng cao chất lượng, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, sát với yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Tuy nhiên, phương thức lãnh đạo của một số cấp ủy, tổ chức đảng có mặt chậm đổi mới, chất lượng công tác triển khai, học tập, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết có lúc, có nơi chưa sâu. Nền nếp, chất lượng sinh hoạt, thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình, công tác quản lý, giáo dục, kiểm tra đảng viên của một số cấp ủy, tổ chức đảng còn hạn chế. Một số cấp ủy chưa thực hiện đúng quy chế làm việc, có nơi mất đoàn kết nội bộ, để xảy ra vi phạm nghiêm trọng, kéo dài. Việc phát hiện tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có dấu hiệu vi phạm có lúc chưa kịp thời.
Ý thức tự giác chấp hành kỷ luật của một số cán bộ, đảng viên chưa cao, số đảng viên vi phạm kỷ luật bị xử lý còn ở mức cao, một ít cán bộ lãnh đạo chủ chốt sa sút phẩm chất đạo đức, lối sống phải xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2/- Phương hướng, nhiệm vụ
- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, định hướng chặt chẽ công tác tuyên truyền. Tập trung giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống trên cơ sở tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, phát huy vai trò của tổ chức cơ sở đảng, chi bộ trong công tác quản lý đảng viên và tính tiên phong, gương mẫu của người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị.
Đổi mới phương pháp tuyên truyền, tập trung vào những chủ trương lớn, nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, những vấn đề nhân dân quan tâm. Phối hợp các lực lượng, nâng cao kỹ năng công tác tư tưởng của bí thư cấp ủy, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, phát huy vai trò của các cơ quan báo chí, văn học, nghệ thuật, tạo nhiều kênh tuyên truyền hiệu quả, có sức tác động cao. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan làm công tác tư tưởng trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách quan trọng, giải quyết các vấn đề bức thiết của nhân dân.
- Xây dựng phong cách lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng thật sự dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, sát thực tiễn, sát cơ sở, nắm chắc tình hình và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, lãnh đạo, chỉ đạo xử lý hiệu quả những vấn đề phát sinh. Chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới trên các lĩnh vực cho cấp ủy viên phù hợp với yêu cầu của từng cấp. Triển khai nghiêm túc quy định về chất vấn tại các lần sinh hoạt cấp ủy, về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với thành viên lãnh đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp thường xuyên, nghiêm túc thực hiện tự phê bình và phê bình, có kế hoạch, biện pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa những yếu kém, khuyết điểm. Tiếp tục thực hiện quy chế tiếp xúc, đối thoại giữa các cấp ủy đảng, chính quyền với nhân dân.
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và chi bộ. Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, chi bộ; nâng cao chất lượng sinh hoạt, nền nếp phê bình và tự phê bình trong sinh hoạt cấp ủy, chi bộ. Tổng kết, rút kinh nghiệm việc thí điểm kết nạp những người là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng và xây dựng tổ chức đảng trong doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
- Nâng cao chất lượng đảng viên, xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, gần dân, sát dân, có trách nhiệm cao trong công việc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, đủ sức tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Tiếp tục thực hiện công tác luân chuyển cán bộ và từng bước bố trí một số chức danh chủ chốt không phải là người địa phương; tích cực, chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp sau năm 2020, đặc biệt là cán bộ nữ. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ cán bộ.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ, phải thật sự xem công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ thường xuyên của Đảng, trước hết là nhiệm vụ của các cấp ủy, tổ chức đảng, chi bộ và người đứng đầu. Thực hiện toàn diện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, nhất là nhiệm vụ giám sát thường xuyên và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. Kịp thời kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ ủy ban kiểm tra các cấp ủy; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết những hạn chế, yếu kém làm ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cấp ủy, tổ chức đảng; quán triệt, thực hiện nghiêm túc các quy định về cải cách tư pháp, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH