TRÍCH LÝ LỊCH ĐỒNG CHÍ BÙI QUANG THẠNH
Họ và tên: Bùi Quang Thạnh
Tên thường dùng: Mười Thạnh
Năm sinh: Ngày 02 tháng 02 năm 1931
Quê quán (nơi sinh): Xã Tân Thuận Đông, huyện Cao Lãnh, tỉnh Sa Đéc (nay là thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp).
Nơi thường trú trước khi mất: Khóm 6, Phường 6, thành phố Cao Lãnh.
Dân tộc: Kinh.
Tôn giáo: Không.
Ngày vào Đảng Cộng sản Việt Nam: Ngày 01/12/1948, tại chi bộ xã Tân Thuận Đông, huyện Cao Lãnh, tỉnh Sa Đéc.
Ngày và nơi công nhận chính thức: Ngày 01/06/1949, tại chi bộ xã Tân Thuận Đông, huyện Cao Lãnh, tỉnh Sa Đéc.
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC VÀ CHỨC VỤ ĐÃ QUA:
- Từ tháng 3/1946: Tham gia Hội truyền bá quốc ngữ của Đảng làm giáo viên; vào đoàn thể thanh niên cứu quốc, chính trị viên Trung đội dân quân xã Tân Thuận Đông, huyện Cao Lãnh, tỉnh Sa Đéc.
- Từ năm 1947: Thơ ký Ban xã hội trực thuộc Ủy ban hành chánh xã Tân Thuận Đông, huyện Cao Lãnh, tỉnh Sa Đéc.
- Từ năm 1948: Thơ ký Ủy ban hành chánh xã Tân Thuận Đông, huyện Cao Lãnh, tỉnh Sa Đéc.
- Từ năm 1949: Ủy viên Thơ ký Ủy ban kháng chiến hành chánh xã. Chi ủy viên Chi bộ xã Tân Thuận Đông, huyện Cao Lãnh, tỉnh Sa Đéc.
- Từ năm 1950: Cán bộ Huyện ủy Cao Lãnh, tỉnh Sa Đéc.
- Từ năm 1952: Cán bộ Ban xây dựng căn cứ địa cách mạng huyện Cao Lãnh.
- Từ tháng 7/1952: Được Huyện ủy tăng cường vào cấp ủy xã Tân An, Chi ủy viên xã phụ trách tuyên huấn (nay là Phường 11, thành phố Cao Lãnh).
- Từ năm 1953: Học bổ túc văn hoá tại Trường Trung học Nguyễn Công Mỹ của Sở Giáo dục Nam Bộ.
- Từ tháng 7/1954: Tốt nghiệp xong trở về tỉnh và được Ban Tổ chức Tỉnh ủy bố trí về Văn phòng Tỉnh ủy Châu Đốc.
- Từ cuối năm 1955: Được điều trở lại huyện Cao Lãnh và bố trí công tác lãnh đạo phong trào đấu tranh chánh trị xã Tân Thuận Đông.
- Từ năm 1957: Làm Bí thư xã Tân Thuận Đông.
- Từ tháng 3/1958: Bị địch bắt giam 3 tháng, tạo điều kiện vượt khám và được Huyện ủy Cao Lãnh kiểm thảo cho điều lắng chuyển vùng hoạt động.
- Từ năm 1959: Cán bộ hoạt động phong trào đấu tranh chánh trị ở thị xã Xuân Lộc, tỉnh Long Khánh.
- Từ năm 1960: Được tỉnh, huyện gọi về tham gia chuẩn bị tổ chức “Đồng Khởi” lãnh đạo quần chúng nổi dậy diệt ác phá tề ở xã Tân Thuận Đông.
- Từ tháng 12/1960: Làm Trưởng Văn thư Văn phòng Tỉnh ủy Kiến Phong.
- Từ năm 1963: Cán bộ nghiên cứu Văn phòng Tỉnh ủy Kiến Phong.
- Từ năm 1964: Phó Văn phòng Tỉnh ủy Kiến Phong.
- Từ năm 1965: Chánh Văn phòng Tỉnh ủy Kiến Phong, Bí thư Đảng ủy liên cơ Dân chánh Đảng tỉnh (nay là Đảng ủy Khối các Cơ quan tỉnh).
- Từ tháng 7/1969: Được Khu ủy Khu 8 đề bạt vào Tỉnh ủy (Tỉnh ủy viên chính thức), đến cuối năm 1969, được phân công làm Bí thư Huyện ủy Cao Lãnh.
- Từ năm 1974: Tỉnh ủy viên, Trưởng Ban Binh vận Tỉnh ủy Kiến Phong.
- Từ tháng 8/1974: Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy Sa Đéc.
- Từ tháng 3/1976: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Đồng Tháp.
- Từ tháng 4/1977 - 12/1990: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy Đồng Tháp.
- Từ tháng 01/1991: Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Đồng Tháp.
- Từ 01/12/1996: nghỉ hưu, về sinh hoạt Đảng tại Chi bộ Khóm 6, Phường 6, thành phố Cao Lãnh.
Sau khi nghỉ hưu:
- Từ 1996 đến 1998: Tham gia Ban Chỉ đạo Tổng kết công tác Binh vận thời kỳ chống Mỹ cứu nước.
- Từ 1999 đến 2000: Tham gia công tác tư vấn cho công tác Bảo vệ chính trị nội bộ tỉnh.
- Từ năm 2000 đến 2010: Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh Đồng Tháp
KHEN THƯỞNG:
- Huân chương "Quyết thắng" hạng Nhất
- Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng Ba
- Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất
- Huân chương Độc lập Hạng Nhì
- Huân chương Độc lập Hạng Ba
- Huân chương Lao động Hạng Ba
- Huy hiệu 40, 50, 60, 65, 70, 75 năm tuổi Đảng
- Huy chương vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn
- Huy chương vì sự nghiệp giải phóng Phụ nữ
- Huy chương vì giai cấp nông dân Việt Nam
- Huy chương vì sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc
- Huy chương vì sự nghiệp giáo dục
- Huy chương vì sự nghiệp Bưu điện Việt Nam
- Huy chương vì sự nghiệp Thống kê
- Huy chương Cựu chiến binh Việt Nam
- Huy chương “Vì thế hệ trẻ”.
- Kỷ niệm Chương của Trung ương Hội khuyến học Việt Nam.
|