Ứng dụng hệ thống số hóa, chuyển đổi số thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển
Cập nhật ngày: 01/12/2022 17:38:36
ĐTO - Ngoài các mô hình ứng dụng cơ giới hóa tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa vào sản xuất nông nghiệp tại các địa phương, ngành nông nghiệp tỉnh cũng đang ứng dụng một số hệ thống số hóa, chuyển đổi số theo cấp quản lý ngành để làm cơ sở từng bước hoàn thiện nền tảng chuyển đổi số.
Ứng dụng hệ thống giám sát sâu rầy thông minh tại Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp Mỹ Đông 2 (xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười)
Theo đó, trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, đã ứng dụng công nghệ GIS để quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ công tác dự tính, dự báo dịch hại nhằm chủ động phòng, chống hiệu quả. Bước đầu triển khai thực hiện mạng lưới giám sát sâu rầy thông minh thông qua lắp đặt 13 hệ thống giám sát sâu rầy thông minh trên địa bàn tỉnh; ứng dụng phần mềm dữ liệu bảo vệ thực vật PPDMS 2.0 dành cho hệ thống chuyên ngành bảo vệ thực vật, để cán bộ các cấp cập nhật số liệu trong 7 ngày vào hệ thống. Từ đó, cấp quản lý có thể truy xuất dữ liệu phục vụ ra thông báo, báo cáo chuyên ngành thay thế phần lớn cách tổng hợp, báo cáo truyền thống trước đây; giúp thu thập thông tin về tình hình sinh vật gây hại hàng tuần nhanh chóng từ cấp huyện đến cấp tỉnh qua việc nhập, xuất dữ liệu. Trên cơ sở số liệu hàng tuần, phần mềm sẽ tự tổng hợp số liệu sinh vật gây hại theo tháng.
Tỉnh áp dụng phần mềm quản lý mã số vùng trồng Accompany và trang vdapes.com, giúp thiết lập mã số vùng trồng nhanh hơn, định vị chính xác, đồng bộ tại các huyện, thành phố bằng việc định vị online, giúp cơ quan quản lý thống kê tổng hợp nhanh về diện tích, loại cây được cấp mã số vùng trồng. Hệ thống đang được rà soát, phát triển thêm một số tính năng như: theo dõi quản lý cơ sở cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, cơ sở không thuộc diện cấp giấy an toàn thực phẩm, cơ sở được chứng nhận tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt, VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ, ISO, HACCP, BRC... cơ sở tự thực hiện công bố sản phẩm, cơ sở buôn bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
Lĩnh vực chăn nuôi, triển khai ứng dụng phần mềm báo cáo dịch bệnh trực tuyến VAHIS (Viet Nam animal health information system) trong báo cáo dịch bệnh trên đàn vật nuôi. Ngoài ra, ứng dụng phần mềm Quantum GIS trong phân tích, đánh giá tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi, xây dựng bản đồ dịch tễ giúp kiểm soát hiệu quả dịch bệnh. Ngoài ra, bước đầu ngành chức năng tiếp cận Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu ngành chăn nuôi https://csdlchannuoi.mard.gov.vn, hiện đang chờ hướng dẫn của Cục Chăn nuôi để triển khai áp dụng trên địa bản tỉnh.
Lĩnh vực thủy lợi, hạ tầng thủy lợi đã được số hóa và ứng dụng phần mềm MapInfow để quản lý và giám sát hệ thống đê điều, ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) theo giám sát, theo dõi sạt lở bờ sông; xây dựng và lắp đặt 16 Trạm cảnh báo sớm giông sét trên địa bàn 12 huyện, thành phố; xây dựng 2 Trạm đo mực nước tự động trên địa bàn xã Tân Quới, huyện Thanh Bình và thị trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông.
Về lâm nghiệp, ứng dụng hệ thống thông tin cập nhật diễn biến rừng để theo dõi diễn biến rừng hàng năm, tích hợp vào cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp, kết xuất các báo cáo, bản đồ trình công bố hiện trạng rừng các cấp, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; ứng dụng phần mềm quản lý cơ sở nuôi động vật hoang dã để phục vụ thông tin, vị trí các cơ sở nuôi động vật hoang dã; ứng dụng hệ thống giám sát và đánh giá Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp để theo dõi kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp (bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng...) báo cáo về Tổng cục Lâm nghiệp để theo dõi, giám sát, phục vụ công tác đánh giá, giám sát kết quả thực hiện.
Đối với kinh tế hợp tác, ứng dụng hệ thống quản lý dữ liệu Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp qua địa chỉ https://quanlyhtxnongnghiep.gov.vn, nhằm giúp hình thành kênh tương tác thông tin trực tiếp giữa cơ quan quản lý nhà nước và các HTX nông nghiệp, chuyển đổi hình thức quản lý dữ liệu HTX nông nghiệp từ việc sử dụng Excel, Word, Email... thay bằng hệ thống phần mềm trực tuyến, liên thông dữ liệu các cấp (cơ sở sản xuất, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp cục). Các số liệu lĩnh vực kinh tế hợp tác được báo cáo định kỳ đảm bảo tính kịp thời, chính xác của số liệu lĩnh vực kinh tế hợp tác; ứng dụng phần mềm “Nhật ký sản xuất FaceFarm và kế toán HTX”, để hỗ trợ HTX nông nghiệp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển trong thời đại chuyển đổi số.
Các HTX nông nghiệp cũng đã chuyển biến về nhận thức, chủ động nghiên cứu, đầu tư ứng dụng tiến bộ công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế nông thôn. Hệ thống máy móc thiết bị được chuyển giao chủ yếu từ các công ty, doanh nghiệp trong nước đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định như: Công ty NHONHO, Công ty Hai Tấn, Công ty Rynan... thực hiện chứng nhận VietGAP, tưới tiêu thông minh, bẫy đèn thông minh... Ngoài ra, có 26 HTX nông nghiệp có mã vùng trồng, trong đó có 11 HTX có mã vùng trồng có liên kết tiêu thụ với doanh nghiệp; 45 tổ hợp tác có mã vùng trồng, trong đó 3 tổ có mã vùng trồng có liên kết tiêu thụ; 8 hội quán có mã vùng trồng.
Đối với chương trình OCOP, việc xây dựng và ứng dụng “Phần mềm số hóa OCOP” vào nhiệm vụ đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP, từ năm 2021 đã thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký và đánh giá sản phẩm OCOP, giúp cho việc truy xuất, quản lý sản phẩm được công nhận hiệu quả hơn. Đến nay, có 269 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP đạt 3 sao và 4 sao (trong đó có 208 sản phẩm đạt 3 sao và 61 sản phẩm đạt 4 sao). Ngoài phân phối theo kênh truyền thống, các sản phẩm đều có thị trường tiêu thụ ổn định trên các trang điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử.
MN