Những quy định mới về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cập nhật ngày: 07/06/2023 13:41:33

ĐTO - Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa ban hành Thông tư 02 ngày 15/5/2023 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23 ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất (QSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 24 ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính.


Một số quy định về cấp Giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất được Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung

Thông tư đã sửa đổi, bổ sung Điều 14, phần ký GCN và ghi số vào sổ cấp GCN. Đối với GCN do UBND cấp huyện cấp thì ghi chữ “CH”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp GCN, gồm 5 chữ số và được ghi tiếp theo số thứ tự GCN đã cấp theo Thông tư số 17 ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với GCN do UBND cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp GCN gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo số thứ tự GCN đã cấp theo Thông tư số 17. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai cấp GCN theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ- CP) thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp GCN gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp GCN quy định tại điểm này.

Đối với GCN do Văn phòng đăng ký đất đai cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì ghi chữ “VP”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp GCN gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp GCN cho các trường hợp do UBND cấp huyện cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung.

Đối với GCN do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì ghi chữ “CN”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp GCN gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp GCN cho các trường hợp do UBND cấp huyện cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung.

Về hồ sơ cấp GCN trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ đã được cấp GCN, gồm: Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng; bản gốc GCN của thửa đất gốc; bản gốc GCN và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm... Nếu trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp GCN, hồ sơ gồm: Đơn đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng; một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc...

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.

T.T

< Trở về trang trước
Gửi bình luận của bạn